Zovirax

2011-07-23 11:17 AM

Acyclovir là một đồng đẳng purine nucleoside tổng hợp với các tác động ức chế in vitro và in vivo chống lại virus gây bệnh herpes ở người, bao gồm virus Herpes simplex (HSV) loại 1 và 2, Varicella zoster (VZV).

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Độc bảng B.

Viên nén 200 mg: Hộp 25 viên.

Viên nén 800 mg: Hộp 35 viên.

Hỗn dịch uống 200 mg/5 ml: chai 125 ml

Bột pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch 250 mg: Hộp 5 lọ.

Kem 5%: ống 2 g.

Thuốc mỡ tra mắt 3%: ống 4,5 g.

Thành phần

Mỗi 1 viên: Acyclovir 200mg; 800mg.

Mỗi 5 ml hỗn dịch:  Acyclovir 800mg.

Mỗi 1 lọ: 250 mg.

Mỗi 100 g kem 5g Acyclovir.

Mỗi 100 g thuốc mỡ 3g Acyclovir.

Dược lực học

Acyclovir là một đồng đẳng purine nucleoside tổng hợp với các tác động ức chế in vitro và in vivo chống lại virus gây bệnh herpes ở người, bao gồm virus Herpes simplex (HSV) loại 1 và 2, Varicella zoster (VZV), Epstein Barr (EBV), và Cytomegalovirus (CMV). Trong mẫu cấy tế bào, acyclovir có tác động kháng virus mạnh nhất với HSV-1, sau đó là HSV-2, VZV, EBV và CMV (theo thứ tự giảm dần về hiệu năng tác động).

Tác động ức chế của acyclovir đối với HSV-1, HSV-2, VZV, EBV và CMV là tác động ức chế có tính chọn lọc cao. Men thymidine kinase (TK) của các tế bào bình thường, không bị nhiễm virus không dùng aciclovir một cách hữu hiệu như một chất cơ sở, do đó độc tính ảnh hưởng lên tế bào ký chủ là động vật có vú thấp ; tuy nhiên, TK mã hóa bởi HSV, VZV và EBV chuyển đổi acyclovir thành acyclovir monophosphate, một đồng đẳng nucleoside, chất này sau đó chuyển thành dạng diphosphate và cuối cùng thành triphosphate dưới tác dụng của các men tế bào. Acyclovir triphosphate tương tác với men AND polymerase của virus và ức chế sự sao chép ADN virus và kết thúc chuổi phản ứng tổng hợp sau khi gắn kết vào ADN của virus. Điều trị kéo dài hay lặp đi lặp lại với acyclovir ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch trầm trọng có thể dẫn đến sự lựa chọn các dòng virus giảm tính nhạy cảm, có thể không đáp ứng với điều trị bằng acyclovir. Hầu hết các virus cô lập được trên lâm sàng có tính nhạy cảm giảm bớt đều tương đối thiếu TK virus ; tuy nhiên, các dòng có TK virus hay AND polymerase thay đổi cũng đã được báo cáo xuất hiện. In vitro, sự xử lý các virus HSV cô lập bằng acyclovir cũng có thể đưa đến sự xuất hiện các dòng kém nhạy cảm. Mối liên quan giữa tính nhạy cảm được xác định in vitro của HSV cô lập và đáp ứng lâm sàng với acyclovir không rõ ràng.

Dược động học

Acyclovir chỉ được hấp thu một phần ở ruột. Nồng độ tối đa trong huyết tương lúc ở trạng thái ổn định trung bình (Cmax) sau các liều 200 mg dùng mỗi 4 giờ là 3,1 mmol (0,7 mg/ml) và nồng độ tối thiểu (Cmin) là 1,8 mmol (0,4 mg/ml). Các nồng độ Cmax tương ứng sau các liều 400 mg và 800 mg dùng mỗi 4 giờ là 5,3 mmol (1,2 mg/ml) và 8 mmol (1,8 mg/ml), và Cmin tương ứng là 2,7 mmol (0,6 mg/ml) và 4 mmol (0,9 mg/ml).

Ở người lớn, thời gian bán hủy cuối cùng trong huyết tương của acyclovir sau khi tiêm tĩnh mạch ở vào khoảng 2,9 giờ. Phần lớn thuốc được đào thải ở thận dưới dạng không đổi. Sự thanh thải ở thận lớn hơn nhiều so với thanh thải cr atinine, điều này cho thấy rằng sự tiết ra ở ống thận cùng với quá trình lọc ở cầu thận đã góp phần vào việc đào thải thuốc ở thận. 9carboxyméthylguanine là chất chuyển hóa duy nhất có tác dụng của acyclovir và chiếm khoảng 10-15% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu. Khi acyclovir được chỉ định dùng 1 giờ sau khi uống 1 g probénécide, thời gian bán hủy cuối cùng và diện tích dưới đường cong tăng thêm các giá trị tương ứng là 18% và 40%.

Ở người lớn, nồng độ Cmax sau khi tiêm truyền trong vòng 1 giờ các liều 2,5 mg/kg, 5 mg/kg, và 10 mg/kg tương ứng là 22,7 mmol (5,1 mg/ml), 43,6 mmol (9,8 mg/ml) và 92 mmol (20,7 mg/ml). Các nồng độ tương ứng Cmin sau 7 giờ là 2,2 mmol (0,5 mg/ml), 3,1 mmol (0,7 mg/ml) và 10,2 mmol (2,3 mg/ml). Ở trẻ trên 1 tuổi, các nồng độ trung bình Cmax, Cmin cũng được tìm thấy khi cho liều 250 mg/m2 được dùng thay vì cho 5 mg/kg và liều 500 mg/m2 được dùng thế cho 10 mg/kg. Ở trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi được điều trị với các liều 10 mg/kg qua đường tiêm truyền trong vòng 1 giờ mỗi 8 giờ, Cmax tìm thấy là 61,2 mmol (13,8 mg/ml) và Cmin là 10,1 mmol (2,3 mg/ml). Thời gian bán hủy cuối cùng trên những bệnh nhân này là 3,9 giờ. Ở người già, độ thanh thải toàn phần của cơ thể giảm xuống theo tuổi tác đi kèm với giảm thanh thải créatinine mặc dù có rất ít thay đổi trong thời gian bán hủy cuối cùng trong huyết tương. Ở bệnh nhân suy thận mãn tính, thời gian bán hủy cuối cùng trung bình trong huyết tương là 19,5 giờ. Thời gian bán hủy trong thẩm phân máu của acyclovir là 5,7 giờ. Các nồng độ acyclovir trong huyết tương giảm xuống khoảng 60% trong quá trình thẩm phân. Nồng độ trong dịch não tủy đạt được vào khoảng 50% nồng độ tương ứng trong huyết tương. Liên kết của thuốc với protéine huyết tương tương đối thấp (9- 33%) và tương tác thuốc liên quan đến sự đổi chỗ tại vị trí gắn không được dự đoán trước.

Acyclovir dưới dạng thuốc mỡ tra mắt nhanh chóng được hấp thu qua biểu mô giác mạc và các mô bề mặt của mắt cho hệ quả là nồng độ gây độc đối với virus đạt được trong thủy dịch. Người ta không thể tìm thấy acyclovir trong máu bằng những phương pháp hiện hành sau khi dùng tại chỗ thuốc mỡ tra mắt Zovirax, tuy nhiên các dấu vết định lượng của thuốc đã có thể tìm thấy trong nước tiểu. Tuy nhiên, những nồng độ trên không có { nghĩa về mặt trị liệu. Tính gây quái thai : dùng acyclovir đường toàn thân trong những xét nghiệm theo tiêu chuẩn được quốc tế chấp nhận không gây ra độc tính trên thai nhi và không gây quái thai ở thỏ, chuột lớn và chuột nhắt.

Tác động trên khả năng sinh sản : các tác động ngoại ý có hồi phục rộng rãi trên sự sinh tinh bào liên kết với độc tính toàn phần ở chuột và chó đã được báo cáo xuất hiện chỉ khi dùng các lượng acyclovir vượt quá rất nhiều những liều lượng dùng để điều trị.

Các nghiên cứu trên hai thế hệ ở chuột không cho thấy ảnh hưởng nào của acyclovir dùng đường uống lên khả năng sinh sản.

Ở loài người, chưa thấy ảnh hưởng nào trên khả năng sinh sản của Zovirax lên phụ nữ. Viên nén Zovirax cho thấy không có tác dụng xác định nào lên số lượng, hình thái và sự vận động của tinh trùng ở người.

Chỉ định

Viên nén/Hỗn dịch

Nhiễm virus herpes simplex da và niêm mạc, bao gồm herpes sinh dục khởi phát và tái phát. Ngăn chặn việc tái nhiễm herpes simplex trên người có miễn dịch bình thường. Dự phòng herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Bệnh zona (herpes zoster). Các nghiên cứu cho thấy việc điều trị zona với Zovirax trong giai đoạn sớm có ảnh hưởng có lợi trên cảm giác đau và có thể làm giảm tần suất đau dây thần kinh sau zona (đau liên quan đến zona). Tiêm truyền tĩnh mạch : Nhiễm herpes simplex virus, varicella zoster virus, dự phòng nhiễm herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, nhiễm herpes simplex ở trẻ sơ sinh. Dạng kem : Nhiễm virus herpes simplex da bao gồm herpes môi và herpes sinh dục, khởi phát và tái phát.

Thuốc mỡ tra mắt

Viêm giác mạc do herpes simplex.

Chống chỉ định

Bệnh nhân được biết là có quá mẫn với acyclovir. Dạng kem : Quá mẫn với propylenglycol.

Thận trọng

Liều lượng của thuốc tiêm truyền tĩnh mạch Zovirax phải được điều chỉnh cho bệnh nhân suy thận để tránh sự tích tụ của acyclovir trong cơ thể (xem phần liều lượng dùng trong suy thận trong phần Liều lượng và Cách dùng). Ở bệnh nhân dùng Zovirax tiêm truyền tĩnh mạch với liều cao hơn (ví dụ như cho trường hợp viêm não do herpes), nên áp dụng các biện pháp săn sóc đặc biệt, nhất là trong khi bệnh nhân bị mất nước hay suy thận.

Zovirax tiêm truyền tĩnh mạch sau khi pha có pH vào khoảng 11 và không nên dùng uống. Kem Zovirax không được khuyến cáo dùng cho niêm mạc, như dùng bên trong miệng, mắt, hay âm đạo. Nên đặc biệt cẩn trọng tránh trường hợp vô tình đưa thuốc vào trong mắt. Thuốc mỡ tra mắt Zovirax : bệnh nhân nên được thông báo rằng có thể bị xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi tra vào mắt.

Tính gây đột biến gen : các kết quả của nhiều phương pháp nghiên cứu khả năng gây đột biến gen in vitro và in vivo cho thấy rằng acyclovir không gây ra nguy cơ về di truyền cho người. Tính gây ung thư : Acyclovir không được tìm thấy có gây ung thư trong những nghiên cứu lâu dài trên chuột lớn và chuột nhắt.

Có thai và cho con bú

Các số liệu hiện có về sự sử dụng acyclovir trên phụ nữ có thai vẫn còn hạn chế. Do đó nên cẩn trọng cân nhắc giữa lợi ích điều trị và các ngẫu nhiên có thể xảy ra cho thai nhi. Sau khi uống 200 mg Zovirax 5 lần mỗi ngày, acyclovir được tìm thấy trong sửa ở các nồng độ từ 0,6-4,1 lần nồng độ tương ứng trong huyết tương. Nồng độ này có thể đưa vào cho trẻ bú sửa mẹ các liều có thể lên đến 0,3 mg/kg/ngày. Do đó nên cẩn trọng khi phải dùng Zovirax cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác

Probenecide làm gia tăng thời gian bán hủy trung bình và diện tích dưới đường cong của acyclovir dùng toàn thân. Các thuốc gây ảnh hưởng đến sinh lý học của thận có khả năng làm xáo động dược động học của acyclovir. Tuy nhiên, các kinh nghiệm lâm sàng vẫn chưa cho thấy thêm những tương tác thuốc khác với acyclovir.

Tác dụng phụ

Viên nén/Hỗn dịch

Nổi ban da đã được báo cáo xuất hiện trên một vài bệnh nhân sử dụng viên nén và tự khỏi khi ngưng thuốc. Các tác dụng trên đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và đau bụng đã được báo cáo xuất hiện ở bệnh nhân dùng thuốc viên nén. Trong những thử nghiệm mù đôi dùng giả dược được kiểm soát, tần suất các biểu hiện rối loạn trên đường tiêu hóa tìm thấy không khác biệt nhau lắm giữa nhóm dùng giả dược và nhóm dùng acyclovir. Các phản ứng thần kinh có hồi phục, đáng chú { là chóng mặt, tình trạng lẫn lộn, ảo giác và buồn ngủ đã được báo cáo xuất hiện đôi lúc, thường là với bệnh nhân suy thận hay có những yếu tố tạo khuynh hướng mắc bệnh.

Một vài báo cáo về chứng gia tăng rụng tóc lan tỏa. Do loại chứng bệnh này thường liên kết với nhiều loại thuốc và các tiến triển bệnh khác nhau, mối liên hệ giữa biểu hiện này với liệu pháp acyclovir không được chắc chắn.

Còn có những trường hợp rất hiếm được báo cáo xảy ra với người uống Zovirax bao gồm việc tăng nhẹ và thoáng qua bilirubine và các men gan, tăng nhẹ urea và créatinine máu, giảm nhẹ các chỉ số huyết học, nhức đầu, có những phản ứng thần kinh nhẹ có hồi phục và mệt mõi. Thuốc tiêm truyền tĩnh mạch : đôi khi có tăng nhanh urea và cr atinine máu ở bệnh nhân được tiêm tĩnh mạch Zovirax. Sự kiện này được cho rằng là có liên quan đến nồng độ tối đa trong huyết tương và tình trạng thiếu nước của bệnh nhân. Để tránh điều này, thuốc không nên tiêm tĩnh mạch trực tiếp mà phải tiêm truyền tĩnh mạch chậm hơn một giờ. Nên giữ cân bằng nước cho bệnh nhân. Chứng suy thận tăng trong quá trình trị liệu với Zovirax thường đáp ứng nhanh chóng với sự bù nước và/hoặc giảm liều hay ngưng thuốc.

Tuy nhiên, tiến triển dẫn đến suy thận cấp có thể xảy ra trong một vài trường hợp ngoại lệ. Phản ứng viêm tại chỗ trầm trọng, đôi khi dẫn đến sự hủy hoại da, đã xảy ra khi Zovirax tiêm tĩnh mạch bị tiêm truyền một cách thiếu thận trọng vào mô ngoài tĩnh mạch. Các phản ứng thần kinh có hồi phục, ví dụ như lẫn lộn, ảo giác, kích động, run rẩy, buồn ngủ, loạn tâm thần, co giật và hôn mê liên quan với việc sử dụng Zovirax thuốc tiêm tĩnh mạch dùng tiêm truyền, thường xãy ra trong những trường hợp phức tạp về mặt y học. Buồn nôn và nôn mửa đã được báo cáo ở bệnh nhân được trị liệu bằng Zovirax tiêm tĩnh mạch. Các tác dụng ngoại { khác được báo cáo bao gồm tăng men gan, giảm các chỉ số huyết học (thiếu máu, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu).

Dạng kem

Cảm giác rát bỏng và xót có thể xảy ra với một số bệnh nhân khi bôi thuốc. Nổi ban hay ngứa cũng đã được báo cáo xảy ra trong một số ít bệnh nhân.

Thuốc mỡ tra mắt

Ở một số nhỏ bệnh nhân có thể xuất hiện cảm giác xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi tra thuốc vào mắt. Bệnh giác mạc đốm nhỏ nông cũng đã được báo cáo. Dấu hiệu này không cần thiết phải ngưng thuốc sớm và sẽ lành không có biến chứng rõ rệt. Kích ứng và viêm tại chỗ, như viêm mi mắt và viêm giác mạc đã được báo cáo xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc mỡ tra mắt Zovirax.

Liều lượng, cách dùng

 Viên nén/Hỗn dịch

Điều trị herpes simplex ở người lớn: để điều trị nhiễm herpes simplex, nên dùng 200 mg.

Zovirax 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ để khỏi phải uống vào ban đêm. Có thể điều trị trong vòng 5 ngày, nhưng có thể phải k o dài hơn cho những nhiễn virus khởi phát trầm trọng. Trên những bệnh nhân suy giảm miễn dịch trầm trọng (như sau khi gh p tủy) hay những bệnh nhân bị giảm hấp thu ở ruột, liều lượng có thể tăng gấp đôi thành 400 mg hay có thể thay đổi bằng cách xem x t dùng đường tĩnh mạch.

Nên bắt đầu trị liệu càng sớm càng tốt ngay khi nhiễm bệnh; cho những giai đoạn tái phát, trị liệu nên áp dụng trong giai đoạn tiền triệu hay ngay lúc bắt đầu xuất hiện sang thương. Ngăn chặn herpes simplex ở người lớn : để ngăn chặn nhiễm herpes simplex ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường, nên dùng 200 mg Zovirax 4 lần mỗi ngày, cách khoảng 6 giờ. Nhiều bệnh nhân thấy tiện lợi khi dùng liều 400 mg 2 lần mỗi ngày cách khoảng 12 giờ. Giảm liều xuống còn 200 mg 3 lần mỗi ngày cách khoảng 8 giờ hay thậm chí 2 lần mỗi ngày cách khoảng 12 giờ cũng có thể cho kết quả hữu hiệu.

Một vài bệnh nhân có thể bị nhiễm đột phát với liều tổng cộng hàng ngày là 800 mg. Điều trị nên dừng lại sau mỗi 6-12 tháng để quan sát những thay đổi có thể xảy ra trong tiến trình tự nhiên của bệnh.

Phòng ngừa herpes simplex ở người lớn: Để phòng ngừa herpes simplex ở những bệnh nhân bị tổn hại về miễn dịch, nên dùng 200 mg Zovirax 4 lần mỗi ngày cách khoảng 6 giờ. Ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng (như sau khi gh p tủy) hay bị giảm hấp thu thuốc ở ruột, có thể gấp đôi liều lên 400 mg hay có thể xem x t thay đổi bằng phương pháp tiêm tĩnh mạch.

Thời gian dùng thuốc phòng ngừa tùy thuộc vào thời kỳ có nguy cơ dài hay ngắn. Điều trị bệnh zona (herpes zoster) ở người lớn : để điều trị bệnh zona (herpes zoster), nên dùng 800 mg Zovirax 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ, khỏi phải uống vào ban đêm. Nên điều trị trong vòng 7 ngày.

Đối với những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nghiêm trọng (như sau khi ghép tủy) hay bị giảm hấp thu ở ruột, nên xem x t phương pháp dùng tiêm tĩnh mạch.

Nên bắt đầu càng sớm càng tốt ngay sau khi nhiễm bệnh; điều trị có kết quả càng tốt nếu bắt đầu ngay khi khởi phát nổi ban.

Liều lượng dành cho trẻ em: Đối với việc điều trị herpes simplex ở trường hợp bị suy giảm miễn dịch, trẻ em trên 2 tuổi nên dùng với liều dùng cho người lớn và trẻ dưới 2 tuổi nên dùng liều bằng một nửa liều cho người lớn. Chưa có số liệu đặc hiệu về ngăn chặn nhiễm herpes simplex hay điều trị bệnh zona (herpes zoster) ở trẻ em có khả năng miễn dịch.

Người già: Ở người già, độ thanh thải toàn phần acyclovir của cơ thể sút giảm song song với thanh thải créatinine. Nên duy trì bổ sung nước cho bệnh nhân dùng Zovirax với liều cao. Nên đặc biệt chú ý giảm liều ở bệnh nhân suy thận.

Suy thận: Trong việc kiểm soát nhiễm herpes simplex ở bệnh nhân suy thận, liều khuyến cáo dùng uống không đưa đến sự tích tụ acyclovir trên mức được xác định là an toàn khi tiêm tĩnh mạch. Tuy nhiên, ở những người suy thận trầm trọng (độ thanh thải cr atinine dưới 10 ml/phút) nên điều chỉnh liều thành 200 mg 2 lần mỗi ngày, cách khoảng 12 giờ. Trong điều trị bệnh zona (herpes zoster), nên dùng 800 mg 2 lần mỗi ngày, cách khoảng 12 giờ đối với bệnh nhân suy thận trầm trọng (thanh thải cr atinine dưới 10 ml/phút) và 800 mg 3 lần mỗi ngày, cách khoảng 8 giờ cho bệnh nhân suy thận trung bình (thanh thải créatinine trong khoảng 10-25 ml/phút).

Zovirax tiêm truyền tĩnh mạch

Liều lượng dành cho người lớn: Bệnh nhân nhiễm herpes simplex virus (ngoại trừ viêm não herpes) hay Varicella zoster virus (gây bệnh thủy đậu, zona) nên được cho thuốc tiêm tĩnh mạch Zovirax dùng tiêm truyền với liều 5 mg/kg thể trọng mỗi 8 giờ.

Bệnh nhân suy giảm miễn dịch bị nhiễm Varicella zoster virus hay bệnh nhân viêm não herpes nên tiêm truyền tĩnh mạch Zovirax với liều 10 mg/kg thể trọng mỗi 8 giờ nếu không bị suy yếu chức năng thận.

Liều lượng dành cho trẻ em: Liều Zovirax tiêm truyền tĩnh mạch cho trẻ từ 3 tháng tuổi đến 12 tuổi được tính toán dựa trên cơ sở diện tích bề mặt cơ thể.

Trẻ em nhiễm herpes simplex virus (trừ viêm não herpes) hay varicella zoster virus (gây bệnh thủy đậu, zona) nên được tiêm truyền tĩnh mạch Zovirax với liều 250 mg/m2 cơ thể mỗi 8 giờ. Ở trẻ suy giảm miễn dịch bị nhiễm Varicella zoster virus hay trẻ em bị viêm não herpes, nên tiêm truyền tĩnh mạch với liều 500 mg/m2 cơ thể mỗi 8 giờ, nếu chức năng thận không bị suy giảm.

Trẻ em bị suy thận cần được dùng liều có điều chỉnh thích hợp tuz theo mức độ suy thận. Liều lượng cho trẻ sơ sinh : liều Zovirax tiêm truyền tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh được tính toán dựa trên cơ sở trọng lượng cơ thể. Trẻ sơ sinh nhiễm herpes simplex nên được tiêm truyền tĩnh mạch với liều 10 mg/kg thể trọng mỗi 8 giờ.

Liều lượng dành cho người già: Ở người già, thanh thải acyclovir toàn phần của cơ thể giảm song song với thanh thải cr atinine. Nên đặc biệt chú ý giảm liều ở bệnh nhân lớn tuổi có suy giảm thanh thải créatinine.

Liều lượng dành cho trường hợp suy thận: Nên cẩn thận khi tiêm truyền tĩnh mạch Zovirax cho bệnh nhân suy thận.

Ở bệnh nhân bị thẩm phân phúc mạc liên tục (CAPD), liều khuyến cáo 5 hay 10 mg/kg thể trọng, nên chia phân nữa và dùng cách khoảng 24 giờ. Ở bệnh nhân có thẩm phân máu liều khuyến cáo 5 hay 10 mg/kg thể trọng, nên chia phân nữa và dùng mỗi 24 giờ và sau khi thẩm phân.

Thời gian điều trị với phương pháp tiêm truyền tĩnh mạch thường k o dài trong 5 ngày, nhưng thời gian này có thể được điều chỉnh tùy theo tình trạng và đáp ứng của bệnh nhân với trị liệu. Điều trị viêm não herpes và herpes simplex ở trẻ sơ sinh thường kéo dài 10 ngày. Thời gian dùng Zovirax tiêm truyền tĩnh mạch trong phòng ngừa được xác định bởi thời kz có nguy cơ dài hay ngắn.

Pha chế: Thuốc tiêm tĩnh mạch Zovirax dùng tiêm truyền nên được pha chế với nước pha tiêm theo tiêu chuẩn dược điển Anh BP hay thuốc tiêm tĩnh mạch NaCl BP (0,9 % khối lượng/thể tích) với những thể tích sau để cho một dung dịch chứa 25 mg acyclovir/ml:

Từ liều lượng được tính toán, xác định số lượng và cở lọ thuốc thích hợp phải dùng. Để pha mỗi lọ, thêm thể tích dung dịch tiêm truyền vào và lắc nhẹ cho đến khi hòa tan hoàn toàn.

Cách dùng: Liều lượng cần thiết Zovirax tiêm tĩnh mạch dùng tiêm truyền nên được tiêm tĩnh mạch chậm trên 1 giờ.

Sau khi pha xong, thuốc tiêm Zovirax dùng tiêm truyền có thể được dùng bằng một bơm tiêm truyền có thể kiểm tra tốc độ.

Một cách khác, dung dịch pha xong có thể pha loãng hơn để đạt được nồng độ acyclovir không vượt quá 5 mg/ml (0,5% khối lượng/thể tích) để dùng tiêm truyền.

Thêm thể tích dung dịch đã pha cần thiết vào dung dịch tiêm truyền đã chọn, theo như khuyến cáo dưới đây, và lắc kỹ để bảo đảm phân tán hoàn toàn.

Đối với trẻ em và trẻ sơ sinh, cho các trường hợp này nên giữ thể tích dịch truyền ở mức tối thiểu có thể, khuyến cáo dùng dịch pha loãng trên cơ sở 4 ml dung dịch pha (100 mg acyclovir) được thêm vào 20 ml dịch truyền.

Đối với người lớn, nên dùng túi dịch truyền 100 ml, ngay cả khi điều này có thể cho nồng độ acyclovir thấp hơn đáng kể so với nồng độ 0,5% khối lượng/thể tích. Do đó một túi dịch truyền 100 ml có thể dùng cho bất kz liều lượng nào trong khoảng 250 và 500 mg acyclovir (10 và 20 ml dung dịch pha), tuy nhiên phải dùng thêm túi dịch truyền thứ hai cho các liều trong khoảng 500 mg và 1000 mg.

Khi hòa tan dựa theo các cách khuyến cáo trên, thuốc tiêm Zovirax dùng tiêm truyền được biết có tương hợp với những dung dịch tiêm truyền sau và ổn định đến 12 giờ ở nhiệt độ phòng : Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch NaCl BP (4,5% và 0,9 % khối lượng/thể tích) ; dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch NaCl (0,18% khối lượng/thể tích) và glucose (4 % khối lượng/thể tích) BP ; dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch NaCl (0,45% khối lượng/thể tích) và glucose (2,5% khối lượng/thể tích) BP ; dung dịch tiêm truyền kép Natri lactate BP (dung dịch Hartmann). Thuốc tiêm tĩnh mạch Zovirax dùng tiêm truyền khi pha loãng với phương cách đã nêu trên sẽ cho một nồng độ acyclovir không vượt quá 0,5 % khối lượng/thể tích.

Do không có chất bảo quản kháng lại vi khuẩn, sự pha và hòa loãng thuốc phải được thực hiện trong môi trường hoàn toàn vô khuẩn, ngay trước khi dùng, và nên loại bỏ mọi dung dịch không dùng đến. Nếu dung dịch bị đục hay xuất hiện tinh thể trước hay trong khi tiêm truyền, nên loại bỏ chế phẩm này.

Zovirax kem

Cho người lớn và trẻ em, nên bôi 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ, khỏi dùng vào ban đêm. Kem Zovirax nên bôi vào sang thương hay nơi sang thương sắp xảy ra càng sớm càng tốt ngay sau khi nhiễm. Việc điều trị các giai đoạn tái phát đặc biệt quan trọng cần bắt đầu ngay trong giai đoạn tiền triệu hay ngay khi sang thương bắt đầu xuất hiện.

Nên liên tục điều trị trong vòng 5 ngày. Nếu chưa lành, có thể kéo dài trị liệu thêm đến 10 ngày.

Thuốc mỡ tra mắt Zovirax

Cho người lớn và trẻ em, tra vào túi cùng kết mạc một lượng thuốc bóp ra khoảng 10 mm, 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ. Nên tiếp tục điều trị ít nhất 3 ngày sau khi lành.

Quá liều

Viên nén /Hỗn dịch

Acyclovir chỉ được hấp thu một phần qua đường tiêu hóa. Hầu như rất ít khi tác dụng gây độc trầm trọng xảy ra khi dùng một liều lên đến 5 g trong một lần dùng.

Chưa có số liệu về hậu quả xảy ra sau khi uống các liều cao hơn. Cần theo dõi kỹ càng bệnh nhân trong trường hợp uống vượt quá 5 g acyclovir.

Thuốc tiêm tĩnh mạch

Đã có trường hợp các liều tiêm tĩnh mạch lên đến 80 mg/kg thể trọng được dùng một cách bất cẩn không gây tác dụng ngoại ý. Acyclovir có thể thẩm phân được.

Kem

Không có tác động bất lợi nào được thấy khi một ống thuốc 10 g chứa 500 mg acyclovir được ăn hết. Các liều 800 mg mỗi ngày (4 g/ngày) đã được dùng trong 7 ngày mà không gây tác dụng ngoại ý.

Bảo quản

Viên nén: Bảo quản dưới 25 độ C và giữ khô.

Hỗn dịch, Kem, Thuốc mỡ tra mắt:: Bảo quản dưới 25 độ C.

Hỗn dịch Zovirax 200 mg/5 ml nên được pha loãng trong một thể tích tương đương xirô hay dung dịch sorbitol 70% (không tinh thể hóa). Sản phẩm hòa tan ổn định trong 4 tuần ở 25 độ C, nhưng khuyến cáo nên dùng các dung dịch vừa mới pha.

Thuốc tiêm Zovirax dùng tiêm truyền tĩnh mạch không chứa chất bảo quản chống vi khuẩn. Do đó, sự pha và hòa loãng thuốc nên thực hiện trong các điều kiện hoàn toàn vô trùng hay ngay trước khi dùng và phải loại bỏ mọi dung dịch không dùng đến.

Các dung dịch pha hay đã hòa loãng nên để trong tủ lạnh.

Kem Zovirax chứa một chất kiềm được bào chế đặc biệt và không nên hòa loãng hay dùng như một chất nền để phối hợp với các thuốc khác.

Ống thuốc mỡ tra mắt Zovirax đã bị mở quá 1 tháng nên bỏ đi.

Bài viết cùng chuyên mục

Zidimbiotic

Chỉ dùng trong những nhiễm khuẩn rất nặng xác định, nghi ngờ do Pseudomonas hoặc Staphylococccus, đã điều trị bằng kháng sinh thông thường không đỡ.

Zadaxin

Liều Zadaxin khuyên dùng để điều trị viêm gan B mạn tính là 1,6 mg tiêm dưới da 2 lần trong tuần, với các liều cách nhau 3 hay 4 ngày.

Zeffix

Zeffix là chất đồng đẳng nucleoside 2,3 dideoxy 3 thiacytidine có hoạt tính kháng virus đặc hiệu trên virus viêm gan B HBV. Thuốc làm giảm sự sao chép HBV.

Zaditen

Không dùng thuốc cho người lái xe hoặc đang vận hành máy, bệnh nhân đang dùng thuốc uống trị tiểu đường, phụ nữ có thai & cho con bú.

Zentel

Tác động này phá vỡ sự chuyển hóa của giun, sán làm suy kiệt năng lượng, từ đó bất động và tiêu diệt các giun nhạy cảm.

Zoloft

Zoloft! Điều trị rối loạn trầm cảm chủ yếu. Rối loạn ám ảnh & xung lực cưỡng bức, rối loạn hoảng sợ. Dạng viên 25 mg được đặc biệt dùng trong rối loạn hoảng sợ.

Zytiga

Kết hợp prednison hay prednisolon điều trị ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn di căn ở bệnh nhân nam người lớn, không triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ.

Zytovyrin: thuốc trị rối loạn lipid máu

Không nên sử dụng với bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase, kém hấp thu glucose-galactose hoặc cho con bú trừ khi lợi ích hơn hẳn nguy cơ.

Zyrtec

Zyrtec có tác động đối kháng mạnh, kéo dài, và đặc biệt chọn lọc trên các thụ thể H1. Zyrtec làm giảm đáng kể đáp ứng hen suyễn đối với histamine.

Zometa

Thận trọng dùng cùng Aminoglycosid và thuốc lợi tiểu quai (vì tác dụng hiệp đồng, làm giảm nồng độ calci huyết thanh kéo dài quá thời hạn cần thiết), thuốc có độc tính với thận, thuốc chống sinh mạch (anti-angiogenic).

Zecipox

Nhiễm khuẩn hô hấp, tai mũi họng, thận hoặc đường niệu, sinh dục kể cả bệnh lậu, tiêu hóa, ống mật, xương khớp, mô mềm, sản phụ khoa, nhiễm trùng máu, viêm màng não, viêm phúc mạc, nhiễm trùng mắt.

Zantac

Ranitidine được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương thường đạt được trong vòng 2 giờ.

Zytee RB

Choline salicylate là một thuốc giảm đau mạnh và có tác dụng nhanh dùng để bôi tại chỗ. Thuốc làm giảm đau trong vòng 3 - 4 phút và tác dụng kéo dài trong 3 - 4 giờ.

Zolpidem: thuốc an thần gây ngủ, Ambinox, Jonfa, Stilnox, Zoltsan

Zolpidem tác dụng nhanh và ngắn, với liều thông thường gây ngủ ở người, zolpidem rút ngắn thời gian bắt đầu ngủ và kéo dài thời gian ngủ, duy trì giấc ngủ sâu.

Zedcal Op

Kẽm cần thiết cho sự sinh tổng hợp protein nền của tế bào xương. Đây là nơi để canxi cùng với photpho và các khoáng chất khác gắn lên.

Zerocid

Omeprazole thuộc nhóm mới những hợp chất chống sự tiết dịch - những dẫn xuất benzimidazoly - không biểu hiện tính kháng tiết acetylcholine và kháng H2 Histamine.

Zestoretic

Lisinopril hình như không gắn với các protein trong huyết thanh ngoài men chuyển angiotensin trong máu (ACE). Nghiên cứu trên chuột cho thấy lisinopril rất ít đi qua hàng rào máu não.

Zomacton

Thận trọng với bệnh nhân đái tháo đường hoặc tiền sử gia đình có khuynh hướng thiên về đái tháo đường, thiếu hụt hormone tăng trưởng thứ phát sau một thương tổn nội sọ.

Zefdavir

Lamivudine là 1 thuốc kháng retrovirus, thuộc nhóm dideoxynucleoside, ức chế enzym phiên mã ngược của virus. Chất chuyển hóa 5’ – tri – phosphate của Lamivudine có cấu trúc tương tự deoxycytidine triphosphate là cơ chất tự nhiên cho enzym phiên mã ngược.

Zymoplex

Dimethicone: Màng bảo vệ chống đầy hơi. Phối hợp các enzyme tiêu hóa có nguồn gốc vi nấm và tụy tạng. Uống 4 - 6 viên/ngày, chia làm 2 - 3 lần, uống trước bữa ăn. Viên nang phải được uống, không nhai, với nước hay thức uống.

Zyprexa

Olanzapine là thuốc chống loạn thần có hoạt tính dược lý học rộng trên một số hệ receptor. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, olanzapine có ái lực (Ki ; < 100 nM) với các receptor của serotonin 5 HT2A/2C.

Zinnat

Céfuroxime axetil là tiền chất của một kháng sinh diệt khuẩn nhóm céphalosporine là cefuroxime, đề kháng với hầu hết các beta-lactamase.

Zoladex

Zoladex phối hơp với thuốc bổ sung cho máu gây nên vô kinh và cải thiện nồng độ haemoglobin và liên quan với số liệu đánh giá chỉ số huyết hoc ở phụ nữ bị u xơ tử cung thường bị thiếu máu.

Zinacef

Céfuroxime sodique là một kháng sinh cephalosporine có tác động diệt khuẩn đề kháng với hầu hết các β-lactamase và có hoạt tính chống lại nhiều vi khuẩn gram dương và gram âm.

Zymycin

Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương như Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus. Một số chủng vi khuẩn khác cũng rất nhạy cảm với azithromycin.