Zomacton
Thận trọng với bệnh nhân đái tháo đường hoặc tiền sử gia đình có khuynh hướng thiên về đái tháo đường, thiếu hụt hormone tăng trưởng thứ phát sau một thương tổn nội sọ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Somatropin.
Chỉ định
Điều trị dài hạn ở trẻ em chậm tăng trưởng liên quan tuyến yên do sản xuất và/hoặc tiết không đầy đủ hormone tăng trưởng, chậm tăng trưởng do hội chứng Turner được xác định bởi sự phân tích nhiễm sắc thể.
Liều dùng
Thiếu hụt hormone tăng trưởng: 0.17-0.23 mg/kg/tuần (khoảng 4.9-6.9 mg/m2) chia 6-7 lần (tương ứng 0.02-0.03 mg/kg/ngày hoặc 0.7-1.0 mg/m2). Tổng liều hằng tuần không nên quá 0.27 mg/kg hoặc 8 mg/m2 (tương ứng liều hằng ngày lên đến khoảng 0,04 mg/kg).
Hội chứng Turner: 0.33 mg/kg/tuần (khoảng 9.86 mg/m2), chia 6-7 lần (tương ứng 0.05 mg/kg/ngày hoặc 1.40-1.63 mg/m2).
Cách dùng
Tiêm dưới da, nên thay đổi vị trí tiêm.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có đầu xương đã đóng kín; có bằng chứng thương tổn nội sọ đang tiến triển hoặc khối u tân sinh hoạt tính khác; bệnh hiểm nghèo cấp tính có biến chứng sau phẫu thuật tim/bụng, đa chấn thương do tai nạn, suy hô hấp cấp, hoặc những tình trạng tương tự.
Trẻ đẻ non, sơ sinh.
Thận trọng
Bệnh nhân đái tháo đường hoặc tiền sử gia đình có khuynh hướng thiên về đái tháo đường, thiếu hụt hormone tăng trưởng thứ phát sau một thương tổn nội sọ (ngưng điều trị nếu có tiến triển hoặc tái phát thương tổn), có bệnh ác tính từ trước (theo dõi dấu hiệu và triệu chứng tái phát), rối loạn nội tiết(trượt đầu xương đùi có thể thường gặp hơn).
Bệnh nhi suy giảm tăng trưởng do hội chứng Prader-Willi di truyền được chẩn đoán thiếu hụt hormone tăng trưởng kèm béo phì nặng, tiền sử suy hô hấp hoặc nhiễm trùng đường hô hấp chưa được xác định.
Theo dõi dấu hiệu vẹo cột sống trong thời gian điều trị.
Giám sát dấu hiệu không dung nạp glucose vì somatropin có thể gây đề kháng insulin.
Ngừng điều trị khi ghép thận hoặc có thai.
Nếu xác định phù gai thị, xem xét chẩn đoán tăng áp lực nội sọ lành tính và nếu thích hợp thì nên ngừng điều trị với hormone tăng trưởng.
Thử nghiệm chức năng tuyến giáp sau khi bắt đầu điều trị và sau khi chỉnh liều
Phản ứng phụ
Hình thành kháng thể.
Phản ứng da khu trú tạm thời,
Tương tác thuốc
Glucocorticoid có thể ức chế tác dụng kích thích tăng trưởng.
Liều cao androgen, oestrogen, hoặc steroid đồng hóa có thể thúc đẩy sự trưởng thành của xương và có thể làm giảm đạt chiều cao tối đa.
Somatropin có thể làm tăng độ thanh thải các hợp chất được chuyển hóa bởi isoenzyme cytochrome P450.
Trình bày và đóng gói
Bột đông khô pha dung dịch tiêm 4 mg: hộp 1 lọ.
Nhà sản xuất
Ferring.
Bài viết cùng chuyên mục
Zentel
Tác động này phá vỡ sự chuyển hóa của giun, sán làm suy kiệt năng lượng, từ đó bất động và tiêu diệt các giun nhạy cảm.
Zaditen
Không dùng thuốc cho người lái xe hoặc đang vận hành máy, bệnh nhân đang dùng thuốc uống trị tiểu đường, phụ nữ có thai & cho con bú.
Zithromax
Azithromycin là kháng sinh đầu tiên nhóm azalide. Về mặt hóa học, hợp chất là dẫn xuất do thêm một nguyên tử nitrogen vào vòng lactone của erythromycine A.
Zefdavir
Lamivudine là 1 thuốc kháng retrovirus, thuộc nhóm dideoxynucleoside, ức chế enzym phiên mã ngược của virus. Chất chuyển hóa 5’ – tri – phosphate của Lamivudine có cấu trúc tương tự deoxycytidine triphosphate là cơ chất tự nhiên cho enzym phiên mã ngược.
Zestoretic
Lisinopril hình như không gắn với các protein trong huyết thanh ngoài men chuyển angiotensin trong máu (ACE). Nghiên cứu trên chuột cho thấy lisinopril rất ít đi qua hàng rào máu não.
Zytovyrin: thuốc trị rối loạn lipid máu
Không nên sử dụng với bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase, kém hấp thu glucose-galactose hoặc cho con bú trừ khi lợi ích hơn hẳn nguy cơ.
Zadaxin
Liều Zadaxin khuyên dùng để điều trị viêm gan B mạn tính là 1,6 mg tiêm dưới da 2 lần trong tuần, với các liều cách nhau 3 hay 4 ngày.
Zeffix
Zeffix là chất đồng đẳng nucleoside 2,3 dideoxy 3 thiacytidine có hoạt tính kháng virus đặc hiệu trên virus viêm gan B HBV. Thuốc làm giảm sự sao chép HBV.
Zymoplex
Dimethicone: Màng bảo vệ chống đầy hơi. Phối hợp các enzyme tiêu hóa có nguồn gốc vi nấm và tụy tạng. Uống 4 - 6 viên/ngày, chia làm 2 - 3 lần, uống trước bữa ăn. Viên nang phải được uống, không nhai, với nước hay thức uống.
Zymycin
Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương như Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus. Một số chủng vi khuẩn khác cũng rất nhạy cảm với azithromycin.
Zanocin
Ofloxacin là một Carboxyquinolone gắn Fluor tác dụng diệt khuẩn hoạt phổ rộng. Công thức hoá học của nó là (+)-9-Fluoro-2,3-dihydro-3-methyl-10-(4-methyl-1-piperazinyl)-7-oxo-7Hpyrido[1,2,3-de]-1,4-benzoxazin-6-carboxylic acid.
Zoloft
Zoloft! Điều trị rối loạn trầm cảm chủ yếu. Rối loạn ám ảnh & xung lực cưỡng bức, rối loạn hoảng sợ. Dạng viên 25 mg được đặc biệt dùng trong rối loạn hoảng sợ.
Zantac
Ranitidine được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương thường đạt được trong vòng 2 giờ.
Zinnat
Céfuroxime axetil là tiền chất của một kháng sinh diệt khuẩn nhóm céphalosporine là cefuroxime, đề kháng với hầu hết các beta-lactamase.
Zerocid
Omeprazole thuộc nhóm mới những hợp chất chống sự tiết dịch - những dẫn xuất benzimidazoly - không biểu hiện tính kháng tiết acetylcholine và kháng H2 Histamine.
Zovirax
Acyclovir là một đồng đẳng purine nucleoside tổng hợp với các tác động ức chế in vitro và in vivo chống lại virus gây bệnh herpes ở người, bao gồm virus Herpes simplex (HSV) loại 1 và 2, Varicella zoster (VZV).
Zecipox
Nhiễm khuẩn hô hấp, tai mũi họng, thận hoặc đường niệu, sinh dục kể cả bệnh lậu, tiêu hóa, ống mật, xương khớp, mô mềm, sản phụ khoa, nhiễm trùng máu, viêm màng não, viêm phúc mạc, nhiễm trùng mắt.
Zyprexa
Olanzapine là thuốc chống loạn thần có hoạt tính dược lý học rộng trên một số hệ receptor. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, olanzapine có ái lực (Ki ; < 100 nM) với các receptor của serotonin 5 HT2A/2C.
Zytiga
Kết hợp prednison hay prednisolon điều trị ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn di căn ở bệnh nhân nam người lớn, không triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ.
Zidimbiotic
Chỉ dùng trong những nhiễm khuẩn rất nặng xác định, nghi ngờ do Pseudomonas hoặc Staphylococccus, đã điều trị bằng kháng sinh thông thường không đỡ.
Zinacef
Céfuroxime sodique là một kháng sinh cephalosporine có tác động diệt khuẩn đề kháng với hầu hết các β-lactamase và có hoạt tính chống lại nhiều vi khuẩn gram dương và gram âm.
Zidovudin
Zidovudin (azidothymidin, AZT) là một chất tương tự thymidin có tác dụng ức chế in vitro sự sao chép của các retrovirus, bao gồm cả virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
Zometa
Thận trọng dùng cùng Aminoglycosid và thuốc lợi tiểu quai (vì tác dụng hiệp đồng, làm giảm nồng độ calci huyết thanh kéo dài quá thời hạn cần thiết), thuốc có độc tính với thận, thuốc chống sinh mạch (anti-angiogenic).
Zytee RB
Choline salicylate là một thuốc giảm đau mạnh và có tác dụng nhanh dùng để bôi tại chỗ. Thuốc làm giảm đau trong vòng 3 - 4 phút và tác dụng kéo dài trong 3 - 4 giờ.
Zyrtec
Zyrtec có tác động đối kháng mạnh, kéo dài, và đặc biệt chọn lọc trên các thụ thể H1. Zyrtec làm giảm đáng kể đáp ứng hen suyễn đối với histamine.