Zoladex

2016-10-10 11:36 PM

Zoladex phối hơp với thuốc bổ sung cho máu gây nên vô kinh và cải thiện nồng độ haemoglobin và liên quan với số liệu đánh giá chỉ số huyết hoc ở phụ nữ bị u xơ tử cung thường bị thiếu máu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mẫu cấy phóng thích chậm tiêm dưới da (Depot) 3,6 mg: ống tiêm đã có thuốc + kim tiêm - Bảng A. Cho 1 mẫu cấy:

Goserelin acetate, tính theo gosereline 3,6 mg

Tá dươc: lactide-glycolide co-polymer

Mô tả

Zoladex dưới dạng mẫu cấy phóng thích chậm (depot) hình trụ, màu trắng kem, vô trùng, có chứa goserelin acetate (tương đương 3,6 mg goserelin) đươc phân tán trong một lõi khung lactide-glycolide co-polymer, phân biến sinh hoc. Thuốc đươc cung cấp trong một thiết bị xy-lanh bơm cấy chứa một liều đơn.

Các dữ liệu an toàn trước khi đưa ra sử dụng trên lâm sàng:

Sau liều điều trị lặp lại dài ngày với Zoladex, có nguy cơ tăng u tuyến yên lành tính ở chuột đực thí nghiệm. Những phát hiện này tương tự với những ghi nhận mới đây ở những mẫu thử sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến sinh dục, chưa có một sự tương quan nào đươc xác lập ở người.

Ở chuột, liều lặp lại dài ngày với lũy tiến liều dùng ở người gây ra những thay đổi sinh lý ở một số vùng của hệ thống tiêu hoá biểu hiện bởi sự tăng sản các tế bào tiết tuyến tụy và một tình trạng tăng sinh lành tính vùng môn vị dạ dày cũng đươc ghi nhận như một sang thương tự phát trong mẫu thử này. Chưa rõ tương quan trên lâm sàng của các phát hiện này ở người.

Dược lực học

Zoladex (D-Ser (But) 6 Azgly10 LHRH) là một hoạt chất tổng hơp có tính chất tương tự với tính chất tự nhiên của LHRH. Sử dụng Zoladex lâu dài dẫn đến loại trừ ức chế sự tiết LH tuyến yên do đó làm giảm nồng độ testosterone trong huyết thanh ở nam giới và nồng độ oestradiol huyết thanh ở nữ giới. Hiệu quả này có thể phục hồi khi ngưng điều trị. Trước tiên Zoladex cũng giống như các chất chủ vận LHRH, có thể làm tăng tạm thời nồng độ testosterone huyết thanh ở nam giới và oestradiol ở nữ giới. Trong giai đoạn đầu điều trị bằng Zoladex, một vài phụ nữ bị xuất huyết âm đạo với những mức độ thời gian và nặng nhẹ khác nhau. Các trường hơp như vậy có thể biểu hiện sự xuất huyết do thay đổi eostrogen và đươc xem như ngưng tự phát.

Ở nam giới, vào khoảng 21 ngày sau liều tiêm đầu tiên nồng độ testosterone hạ thấp đến mức tương đương như ở người đươc phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn và tiếp tục giảm xuống liên tục trong quá trình mỗi 28 ngày điều trị. Sự ức chế này dẫn đến thoái triển u tiền liệt tuyến và cải thiện triệu chứng ở phần lớn bệnh nhân.

Ở nữ giới, nồng độ oestradiol đươc giảm xuống vào khoảng 21 ngày sau liều đầu và với điều trị liên tục mỗi 28 ngày, nồng độ oestradiol giảm xuống đến mức tương đương như ở người phụ nữ mãn kinh. Sự giảm nồng độ này liên quan đến đáp ứng điều trị trong ung thư vú tiến triển phụ thuộc hormon, u xơ tử cung và chứng lạc nội mạc tử cung. Nó làm giảm độ dày nội mạc tử cung và dẫn đến vô kinh ở phần lớn bệnh nhân đươc điều trị.

Zoladex phối hơp với thuốc bổ sung cho máu gây nên vô kinh và cải thiện nồng độ haemoglobin và liên quan với số liệu đánh giá chỉ số huyết hoc ở phụ nữ bị u xơ tử cung thường bị thiếu máu. Phối hơp với Zoladex làm tăng đáng kể nồng độ haemoglobin trung bình cao hơn 1 g/dl so với đơn trị liệu bằng thuốc bổ sung cho máu.

Hiếm khi có trường hơp một vài phụ nữ bị tắt kinh trong khi điều trị bằng chất đồng vận LHRH và không trở về kỳ kinh bình thường sau khi ngưng điều trị .

Dược động học

Zoladex có tính tương hơp sinh hoc toàn hảo. Việc sử dụng mẫu cấy phóng thích chậm (depot) mỗi 4 tuần đảm bảo rằng nồng độ hiệu quả đươc duy trì mà không có tích lũy ở mô. Zoladex ít gắn kết với protein và thời gian bán hủy thanh thải trong máu là 2-4 giờ ở người có chức năng thận bình thường. Thời gian bán hủy này sẽ tăng ở những bệnh nhân bị suy thận. Đối với phức hơp thuốc đươc dùng dưới dạng công thức mẫu cấy phóng thích chậm (depot), những thay đổi này hầu như không đáng kể. Do đó không nhất thiết phải thay đổi liều ở những bệnh nhân này. Không có thay đổi đáng kể nào về mặt dươc động hoc ở những bệnh nhân bị suy gan.

Chỉ định

Ung thư tiền liệt tuyến: Zoladex đươc chỉ định trong kiểm soát ung thư tiền liệt tuyến thích hơp với đáp ứng điều trị qua cơ chế hormon.

Ung thư vú: Zoladxex đươc chỉ định trong kiểm soát ung thư vú ở phụ nữ tiền mãn kinh và cận mãn kinh thích hơp với đáp ứng điều trị qua cơ chế hormon.

Lạc nội mạc tử cung: Trong kiểm soát lạc nội mạc tử cung Zoladex làm giảm triệu chứng như là đau, giảm kích thước và số lương các sang thương nội mạc tử cung lạc chỗ.

Giảm độ dày nội mạc tử cung: Zoladex đươc chỉ định làm giảm chiều dày nội mạc tử cung trước phẫu thuật cắt loc nội mạc tử cung.

U xơ tử cung: Kết hơp với điều trị bổ sung sắt-máu, cải thiện tình trạng huyết hoc ở các bệnh nhân bị thiếu máu do u xơ tử cung gây ra trước khi phẫu thuật.

Cách dùng

Người lớn

Một depot (mẫu thuốc phóng thích chậm) 3,6 mg Zoladex tiêm dưới da thành bụng trước mỗi 28 ngày.

Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho các bệnh nhân suy thận.

Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho các bệnh nhân suy gan.

Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho các bệnh nhân lớn tuổi.

Lạc nội mạc tử cung nên đươc điều trị trong khoảng 6 tháng, vì hiện nay chưa có dữ liệu lâm sàng nào đối với thời kỳ điều trị kéo dài hơn. Không nên dùng thuốc theo chiều hướng lặp lại vì sự loãng xương do mất khoáng.

Đối với chỉ định giảm chiều dày nội mạc tử cung: hai depot đươc dùng vào tuần đầu tiên và tuần thứ 4, thời gian phẫu thuật đươc dự định trong khoảng từ tuần đầu tiên kế tiếp đến tuần thứ hai sau depot thứ hai.

Đối với phụ nữ bị thiếu máu do u xơ tử cung, Zoladex 3,6 mg depot, cùng với điều trị bổ sung sắt-máu, hỗ trơ cải thiện huyết hoc, đươc dùng trong ba tháng trước phẫu thuật .

Trẻ em

Zoladex không nên dùng cho trẻ em.

Quá liều

Chưa có trường hơp nào quá liều ở người. Những thử nghiệm trên súc vật cho thấy không có ảnh hưởng nào khác hơn các ảnh hưởng có thể dự tính đươc về nồng độ hormon giới tính và ảnh hưởng lên đường sinh sản một cách rõ ràng với điều trị liệu cao bằng Zoladex. Nếu có tình trạng quá liều nên điều trị các triệu chứng.

Bảo quản

Bảo quản dưới 25 độ C.

Tác dụng phụ

Zoladex không đươc dùng cho trẻ em vì chưa xác lập đươc tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên nhóm bệnh nhân này.

Nam giới

Nên cẩn thận khi dùng Zoladex ở nam giới có nguy cơ cao bị nghẽn tắc đường niệu tiến triển hay chèn ép tủy sống. Những bệnh nhân này nên đươc theo dõi kỹ lưỡng trong suốt tháng điều trị đầu tiên. Nếu có chèn ép tủy sống hay suy thận do nghẽn tắc đường niệu mới đươc phát hiện hay đang tiến triển, phải áp dụng các biện pháp điều trị tiêu chuẩn đặc hiệu cho các biến chứng này.

Phụ nữ

Việc sử dụng chất chủ vận LHRH ở phụ nữ có thể gây ra loãng xương.

Những dữ liệu gần đây cho thấy bệnh nhân mất trung bình 4,6% độ dày đặc của xương cột sống sau 6 tháng điều trị và sẽ đươc phục hồi tiến triển ở mữc trung bình là 2,6% sáu tháng sau khi ngưng điều trị.

Nên dùng thận trong Zoladex ở các phụ nữ có bệnh xương do chuyển hoá.

Zoladex có thể gây ra tăng đề kháng cổ tử cung, làm cho sự co giãn cổ tử cung khó khăn hơn.

Cho đến nay, chưa có các dữ liệu lâm sàng nào về ảnh hưởng của điều trị bằng Zoladex trong các bệnh trạng phụ khoa lành tính trong giai đoạn quá 6 tháng.

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:

Zoladex chưa có biểu hiện nào cho thấy có ảnh hưởng đến sự suy giảm các hoạt động này.

Có thai và cho con bú

Mặc dù các thử nghiệm độc tính trên hệ sinh sản ở súc vật không có biểu hiện khả năng gây ra u quái nào, không nên dùng Zoladex trong thai kỳ vì theo lý thuyết, có nguy cơ thuốc đươc hấp thu qua nhau và bất thường cho thai nhi nếu dùng các chất đồng vận LHRH trong thai kỳ. Phụ nữ có khả năng mang thai nên đi khám cẩn thận để loại trừ việc dùng thuốc khi có thai. Phương pháp ngừa thai không hormon nên đươc áp dụng trong khi điều trị và trong trường hơp lạc nội mạc tử cung nên tiếp tục cho đến khi kỳ kinh nguyệt có trở lại.

Không nên sử dụng Zoladex ở phụ nữ đang cho con bú.

Tác dụng ngoại ý

Toàn thân

Hiếm có trường hơp phản ứng quá mẫn, đươc ghi nhận như là một số biểu hiện của phản ứng phản vệ.

Nổi mẩn trên da, nói chung nhẹ, thường tự giảm đi mà không cần ngưng điều trị.

Thay đổi về huyết áp, thể hiện bằng tăng hay hạ huyết áp, đôi khi đươc ghi nhận ở một số bệnh nhân đươc điều trị bằng Zoladex. Những biến đổi này thường nhẹ, thoáng qua, tự khỏi trong quá trình điều trị tiếp tục hay ngưng điều trị Zoladex. Hiếm khi các thay đổi này đòi hỏi cần phải can thiệp điều trị, kể cả ngưng điều trị Zoladex.

Đôi khi có phản ứng tại chỗ như thâm tím ở vùng tiêm dưới da.

Nam giới

Ảnh hưởng dươc lý ở nam giới bao gồm: nóng bừng mặt, suy giảm tính dục, hiếm khi cần phải ngưng điều trị, đôi khi có sưng ngực. Khởi đầu điều trị bệnh nhân bệnh tiền liệt tuyến có thể tăng tạm thời đau xương, có thể đáp ứng với điều trị triệu chứng. Trong một vài trường hơp cá biệt, bệnh nhân bị nghẽn đường niệu và chèn ép tủy sống.

Phụ nữ

Ảnh hưởng dươc lý ở phụ nữ có thể là nóng bừng mặt, đổ mồ hôi, giảm tính dục, nhưng hiếm khi cần phải ngưng thuốc, nhức đầu, thay đổi tính cách, suy nhươc, khô âm đạo và thay đổi kích thước vú. Khởi đầu điều trị bệnh nhân bị ung thư vú, có thể tăng tạm thời các dấu hiệu và triệu chứng và các triệu chứng này có thể kiểm soát đươc.

Ở phụ nữ bị u xơ tử cung, giảm biệt hoá u xơ có thể xảy ra. Hiếm khi, có tăng calci huyết khi khởi đầu điều trị ở các bệnh nhân ung thư vú di căn.

Chống chỉ định

Không nên dùng Zoladex cho bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với Zoladex hay các chất tương tự như LHRH.

Không nên dùng Zoladex cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.

Bài viết cùng chuyên mục

Zanocin

Ofloxacin là một Carboxyquinolone gắn Fluor tác dụng diệt khuẩn hoạt phổ rộng. Công thức hoá học của nó là (+)-9-Fluoro-2,3-dihydro-3-methyl-10-(4-methyl-1-piperazinyl)-7-oxo-7Hpyrido[1,2,3-de]-1,4-benzoxazin-6-carboxylic acid.

Zinnat

Céfuroxime axetil là tiền chất của một kháng sinh diệt khuẩn nhóm céphalosporine là cefuroxime, đề kháng với hầu hết các beta-lactamase.

Zometa

Thận trọng dùng cùng Aminoglycosid và thuốc lợi tiểu quai (vì tác dụng hiệp đồng, làm giảm nồng độ calci huyết thanh kéo dài quá thời hạn cần thiết), thuốc có độc tính với thận, thuốc chống sinh mạch (anti-angiogenic).

Zestoretic

Lisinopril hình như không gắn với các protein trong huyết thanh ngoài men chuyển angiotensin trong máu (ACE). Nghiên cứu trên chuột cho thấy lisinopril rất ít đi qua hàng rào máu não.

Zyprexa

Olanzapine là thuốc chống loạn thần có hoạt tính dược lý học rộng trên một số hệ receptor. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, olanzapine có ái lực (Ki ; < 100 nM) với các receptor của serotonin 5 HT2A/2C.

Zidimbiotic

Chỉ dùng trong những nhiễm khuẩn rất nặng xác định, nghi ngờ do Pseudomonas hoặc Staphylococccus, đã điều trị bằng kháng sinh thông thường không đỡ.

Zomacton

Thận trọng với bệnh nhân đái tháo đường hoặc tiền sử gia đình có khuynh hướng thiên về đái tháo đường, thiếu hụt hormone tăng trưởng thứ phát sau một thương tổn nội sọ.

Zecipox

Nhiễm khuẩn hô hấp, tai mũi họng, thận hoặc đường niệu, sinh dục kể cả bệnh lậu, tiêu hóa, ống mật, xương khớp, mô mềm, sản phụ khoa, nhiễm trùng máu, viêm màng não, viêm phúc mạc, nhiễm trùng mắt.

Zantac

Ranitidine được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương thường đạt được trong vòng 2 giờ.

Zytee RB

Choline salicylate là một thuốc giảm đau mạnh và có tác dụng nhanh dùng để bôi tại chỗ. Thuốc làm giảm đau trong vòng 3 - 4 phút và tác dụng kéo dài trong 3 - 4 giờ.

Zedcal Op

Kẽm cần thiết cho sự sinh tổng hợp protein nền của tế bào xương. Đây là nơi để canxi cùng với photpho và các khoáng chất khác gắn lên.

Zovirax

Acyclovir là một đồng đẳng purine nucleoside tổng hợp với các tác động ức chế in vitro và in vivo chống lại virus gây bệnh herpes ở người, bao gồm virus Herpes simplex (HSV) loại 1 và 2, Varicella zoster (VZV).

Zinacef

Céfuroxime sodique là một kháng sinh cephalosporine có tác động diệt khuẩn đề kháng với hầu hết các β-lactamase và có hoạt tính chống lại nhiều vi khuẩn gram dương và gram âm.

Zefdavir

Lamivudine là 1 thuốc kháng retrovirus, thuộc nhóm dideoxynucleoside, ức chế enzym phiên mã ngược của virus. Chất chuyển hóa 5’ – tri – phosphate của Lamivudine có cấu trúc tương tự deoxycytidine triphosphate là cơ chất tự nhiên cho enzym phiên mã ngược.

Zolpidem: thuốc an thần gây ngủ, Ambinox, Jonfa, Stilnox, Zoltsan

Zolpidem tác dụng nhanh và ngắn, với liều thông thường gây ngủ ở người, zolpidem rút ngắn thời gian bắt đầu ngủ và kéo dài thời gian ngủ, duy trì giấc ngủ sâu.

Zymoplex

Dimethicone: Màng bảo vệ chống đầy hơi. Phối hợp các enzyme tiêu hóa có nguồn gốc vi nấm và tụy tạng. Uống 4 - 6 viên/ngày, chia làm 2 - 3 lần, uống trước bữa ăn. Viên nang phải được uống, không nhai, với nước hay thức uống.

Zytiga

Kết hợp prednison hay prednisolon điều trị ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn di căn ở bệnh nhân nam người lớn, không triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ.

Zeffix

Zeffix là chất đồng đẳng nucleoside 2,3 dideoxy 3 thiacytidine có hoạt tính kháng virus đặc hiệu trên virus viêm gan B HBV. Thuốc làm giảm sự sao chép HBV.

Zadaxin

Liều Zadaxin khuyên dùng để điều trị viêm gan B mạn tính là 1,6 mg tiêm dưới da 2 lần trong tuần, với các liều cách nhau 3 hay 4 ngày.

Zyrtec

Zyrtec có tác động đối kháng mạnh, kéo dài, và đặc biệt chọn lọc trên các thụ thể H1. Zyrtec làm giảm đáng kể đáp ứng hen suyễn đối với histamine.

Zentel

Tác động này phá vỡ sự chuyển hóa của giun, sán làm suy kiệt năng lượng, từ đó bất động và tiêu diệt các giun nhạy cảm.

Zaditen

Không dùng thuốc cho người lái xe hoặc đang vận hành máy, bệnh nhân đang dùng thuốc uống trị tiểu đường, phụ nữ có thai & cho con bú.

Zidovudin

Zidovudin (azidothymidin, AZT) là một chất tương tự thymidin có tác dụng ức chế in vitro sự sao chép của các retrovirus, bao gồm cả virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).

Zymycin

Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương như Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus. Một số chủng vi khuẩn khác cũng rất nhạy cảm với azithromycin.

Zerocid

Omeprazole thuộc nhóm mới những hợp chất chống sự tiết dịch - những dẫn xuất benzimidazoly - không biểu hiện tính kháng tiết acetylcholine và kháng H2 Histamine.