Ý nghĩa xét nghiệm dấu ấn ung thư và bệnh xã hội

2012-01-20 08:42 PM
Giá trị chính của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K­ tế bào gan nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị liệu

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

CEA

0-10 ng/ ml.

CEA là một thành phần của màng nhày đại trực tràng.

Tăng trong K đường tiêu hoá như: K thực quản, dạ dày, gan, tuỵ, đại trực tràng, vú, buồng trứng, cổ tử cung, tuyến giáp.

Có thể tăng không nhiều trong polyp đại tràng, viêm ruột non, viêm tuỵ, suy thận mạn.

AFP

0-7 ng/ ml.

AFP huyết tương tăng trong K­ tế bào gan nguyên phát, K tế bào mầm (tinh hoàn).

Giá trị chính của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K­ tế bào gan nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị liệu.

AFP huyết tương có thể tăng trong viêm gan, xơ gan.

PSA

0-10 U/ L.

PSA huyết tương tăng trong K tuyến tiền liệt; có thể tăng trong u phì đại, viêm tuyến tiền liệt.

PSA có giá trị trong tầm soát K tuyến tiền liệt, thường được sử dụng kết hợp với chụp trực tràng, siêu âm và sinh thiết  (biopsy) ở những đàn ông trên 50 tuổi.

CA 125

0-35 U/ ml.

CA 125 huyết tương tăng trong K buồng trứng, K cổ tử cung; có thể tăng trong các bệnh lý thanh dịch như cổ trướng, viêm màng tim, viêm màng phổi, viêm màng bụng,...

CA 125 có vai trò chủ yếu trong chẩn  đoán  K buồng trứng, đánh giá sự  thành công của điều trị và theo dõi tiến trình của  bệnh.

CA 15-3

0-32 U/ ml.

CA 15-3 huyết tương tăng trong K vú, có thể tăng trong u vú lành tính, viêm gan, viêm tuỵ.

CA 15-3 là một marker hữu ích để theo dõi tiến trình bệnh ở bệnh nhân K vú di căn. Xét nghiệm này không phù hợp cho việc chẩn đoán vì độ nhạy quá thấp khi K vú chưa có di căn.

CA 72-4

0-5,4 U/ ml.

CA 72-4 huyết tương tăng trong K dạ dày, có thể tăng trong xơ gan, viêm tuỵ, viêm phổi, thấp khớp.

Được sử dụng để theo dõi và hiệu quả điều trị K dạ dày.

CA 19-9

0-33 U/ ml.

CA 19-9 huyết tương tăng trong các K đường tiêu hoá như  K gan (thể cholangiom), đường mật, dạ dày, tuỵ và đại trực tràng.

CA 19-9 huyết tương cũng có thể tăng trong viêm gan, viêm tuỵ, đái tháo đường, xơ gan, tắc mật.

Vai trò chủ yếu của CA 19-9 là phát hiện sớm sự  tái phát và theo dõi hiệu quả điều trị các K đường tiêu hoá  như  nêu trên.

CT

(Calcitonin) hoặc hCT (Human Calcitonin)

0,2 - 17 pg/ ml.

CT là một hormon peptid được bài tiết bởi tế bào parafolliculaar C của tuyến giáp.

CT đặc hiệu cho chẩn đoán và theo dõi ung thư vùng tuỷ tuyến giáp (C-cell carcinoma).

CT huyết tương tăng trong K tuyến giáp; có thể tăng trong suy thận mạn, bệnh Paget.

TG

(Thyroglobulin)

1,4 - 78 ng/ ml.

TG huyết  tương tăng trong K tuyến giáp, có thể tăng trong u lành tuyến giáp.

β2-M

(β2-Microglobulin)

0 - 2000 µg/ L.

β2-M huyết tương tăng trong K hệ lympho như:

U lympho (lymphoma) hoặc đa u tuỷ xương (multiple myeloma),

U lympho Hodgkin (Hodgkin lymphoma),

U lympho không Hodgkin (No-Hodgkin lymphoma).

β2-M huyết tương cũng tăng trong nhiễm khuẩn, một số bệnh miễn dịch nhất định. Vì β2-M bài tiết chủ yếu theo đường thận nên nồng độ của nó trong huyết tương và nước tiểu có thể thay đổi theo bệnh lý của cầu hoặc ống thận.

β-hCG

0 - 5 U/ L.

β-hCG được sử dụng để chẩn đoán, theo dõi hiệu quả điều trị u tế bào mầm nhau thai và tinh hoàn, cũng được sử dụng chẩn đoán u tế bào mầm ngoài sinh dục.

β-hCG và hCG huyết tương tăng trong K tế bào mầm như  K tinh hoàn ở  nam và K nhau thai (choriocarcinoma) ở nữ; trong quá trình thai nghén bình thường, chửa trứng hoặc dùng thuốc chống co giật, an thần, chống Parkinson

SCC (SCCA)

0- 3 µg/ L.

SCC không phù hợp cho mục đích tầm soát ung thư tế bào vẩy vì độ nhạy và độ đặc hiệu thấp.

Tuy nhiên, SCC có thể được sử dụng để theo dõi tiến trình bệnh và đánh giá đáp ứng điều trị K tế bào vẩy (K cổ tử cung, thực quản) nguyên phát và tái phát.

SCC huyết tương cũng có thể tăng trong tắc nghẽn phổi, hen.

MCA

0-15 U/ ml.

MCA hữu ích cho theo dõi di căn ở bệnh nhân ung thư vú.

MCA không sử dụng cho chẩn đoán hoặc tầm soát K vú vì độ nhạy và độ đặc hiệu thấp.

MCA huyết tương cũng có thể tăng trong bệnh tuyến vú lành tính, khi có thai hoặc bệnh gan mật.

MSA

121-128,9 U/ml.

MSA huyết tương tăng theo giai đoạn của ung thư vú, được sử dụng để theo dõi diễn biến của bệnh và đánh giá đáp ứng đối với điều trị bằng hormon và hoá trị liệu.

MSA huyết tương cũng tăng trong các ung thư khác như K phổi, K đại tràng, K tuỵ, K tuyến (adenocarcinogen),...

MSA huyết tương cũng tăng nhẹ trong u vú lành tính.

CYFRA 21-1

0 - 3,3 U/ L.

CYFRA 21-1 huyết tương tăng trong K phổi (tế bào không nhỏ), bàng quang (dấu ấn lựa chọn 2).

CYFRA 21-1 được sử dụng để chẩn đoán đánh giá đáp ứng điều trị và theo dõi diễn biến của K phổi tế bào nhỏ; nó cũng được sử dụng để theo dõi diễn biến K bàng quang.

CYFRA 21-1 huyết tương cũng có thể tăng trong một số bệnh phổi, thận.

Opiate
(thuốc phiện, heroin, morphin, codein)

Chẩn đoán, theo dõi nghiện ma tuý.

Soi dịch âm đạo

Tìm trichomonas, nấm, vi khuẩn, Gardnerella vaginalis.

Giang mai (các kỹ thuật:  RPR, TPHA, VDRL)

Sử dụng để chẩn đoán nhiễm xoắn khuẩn, bệnh giang mai.

Bài viết cùng chuyên mục

Bạch cầu đơn nhân: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm monospot, trên một mẫu máu nhỏ lấy từ đầu ngón tay, hoặc tĩnh mạch, xét nghiệm kháng thể EBV trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch

Xét nghiệm bệnh Phenylketon niệu (PKU): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm bệnh phenylketon niệu, được thực hiện để kiểm tra xem em bé sơ sinh, có enzyme cần thiết, để sử dụng phenylalanine, trong cơ thể hay không

Kháng nguyên ung thư 125 (CA 125): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Thông thường, xét nghiệm CA 125 được sử dụng để kiểm tra mức độ hiệu quả điều trị ung thư buồng trứng hoặc để xem liệu ung thư buồng trứng đã quay trở lại

Ý nghĩa xét nghiệm các emzym chống ô xy hóa

Đánh giá khả năng chống oxy hoá của cơ thể trong nhiều bệnh lý và hội chứng toàn thể: tuổi già, ung thư, nhiễm bột, ngộ độc thuốc, uống rượu nhiều, quá tải sắt, bệnh miễn dịch

Xét nghiệm vitamin B12: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Vitamin B12, thường được đo cùng lúc với xét nghiệm axit folic, vì thiếu một hoặc cả hai, có thể dẫn đến một dạng thiếu máu, gọi là thiếu máu megaloblastic

Xét nghiệm virus viêm gan C: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Xét nghiệm định lượng vi rút viêm gan C thường được sử dụng trước và trong khi điều trị, để tìm hiểu thời gian điều trị cần được đưa ra và để kiểm tra hiệu quả điều trị

Xét nghiệm virus viêm gan B: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Kháng thể viêm gan có thể mất vài tuần hoặc vài tháng để phát triển, vì vậy, một người bị nhiễm bệnh có thể có kiểm tra âm tính khi mới nhiễm trùng

Protein phản ứng C nhạy cảm cao (hs-CRP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Protein phản ứng C nhạy cảm cao khác với xét nghiệm CRP tiêu chuẩn, xét nghiệm tiêu chuẩn đo mức protein cao để tìm ra các bệnh khác nhau gây viêm

Xét nghiệm ức chế Dexamethasone qua đêm

Thông thường, khi tuyến yên tạo ra ít hormone tuyến thượng thận (ACTH), tuyến thượng thận tạo ra ít cortisol hơn. Dexamethasone, giống như cortisol, làm giảm lượng ACTH do tuyến yên tiết ra.

Amoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ amoniac trong máu tăng lên khi gan không thể chuyển đổi amoniac thành urê, điều này có thể được gây ra bởi xơ gan hoặc viêm gan nặng

Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu

Creatine Kinase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Creatine Kinase được tạo thành từ ba loại enzyme nhỏ hơn, được gọi là isoenzyme, MM, MB và BB, không chỉ nhìn vào tổng mức CK mà còn ở cấp độ của những bộ phận

Ethanlol: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mỗi quốc gia phê chuẩn một giới hạn của riêng mình về nồng độ cồn trong máu được coi là ngưỡng gây độc

Xét nghiệm Chlamydia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Một số loại xét nghiệm có thể được sử dụng để tìm chlamydia, nhưng khuyến nghị xét nghiệm khuếch đại axit nucleic bất cứ khi nào có thể

Nồng độ thuốc trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bác sĩ kiểm tra nồng độ thuốc, để đảm bảo rằng đang dùng một liều an toàn, và hiệu quả, xét nghiệm này cũng được gọi là theo dõi thuốc điều trị

Cholinesterase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các thuốc có thể giảm giảm hoạt độ cholinesterase huyết thanh là atropin, caffein, chloroquin hydrochlorid, codein, cyclophosphamid, estrogen, axỉt folic.

D-dimer: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Sự bình thường trở lại các giá trị của D dimer trong thời gian theo dõi chứng tỏ quá trình hình thành fibrin được cân bằng trở lại nhờ áp dụng điều trị

Xét nghiệm DNA bào thai từ tế báo máu mẹ: xác định giới tính và dị tật

Những xét nghiệm này được chỉ định bởi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và có thể được thực hiện tại bất kỳ bệnh viện hoặc phòng xét nghiệm

Xét nghiệm Alanine Aminotransferase (ALT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác

Thời gian prothrombin (PT) và INR: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Một phương pháp tiêu chuẩn hóa, kết quả thời gian prothrombin, được gọi là hệ thống tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế, INR

Hemoglobin (Hb): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hematocrit và nồng độ hemoglobin có thể được làm theo serie để đánh giá tình trạng mất máu cũng như để đánh giá đáp ứng đối với điều trị tình trạng thiếu máu

Độ thẩm thấu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm hữu ích để đánh giá tình trạng cô đặc của nước tiểu: bình thường thận thải trừ nước tiểu được cô đặc hơn gấp 3 lần so với huyết tương

Homocystein: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cho đến hiện tại, vẫn chưa có các nghiên cứu điều trị có nhóm chứng chứng minh việc bổ sung axit folic giúp làm giảm nguy cơ vữa xơ động mạch

Canxi: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khẩu phần canxi trong thức ăn vào khoảng 1g mỗi ngày và được cung cấp chủ yếu bởi sữa, các chế phẩm của sữa và lòng trắng trứng

Ý nghĩa nhuộm hóa học tế bào

Các marker bạch cầu: CD4, CD8, Biết được giảm miễn dịch trong HIV (AIDS), CD4 giảm nặng, tỷ lệ CD4/CD8 giảm nặng