- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Xét nghiệm ức chế Dexamethasone qua đêm
Xét nghiệm ức chế Dexamethasone qua đêm
Thông thường, khi tuyến yên tạo ra ít hormone tuyến thượng thận (ACTH), tuyến thượng thận tạo ra ít cortisol hơn. Dexamethasone, giống như cortisol, làm giảm lượng ACTH do tuyến yên tiết ra.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Xét nghiệmức chế dexamethasone qua đêm kiểm tra xem dùng thuốc steroid (dexamethasone) làm thay đổi nồng độ hormone cortisol trong máu như thế nào. Xét nghiệm này kiểm tra tình trạng trong đó một lượng lớn cortisol được sản xuất bởi tuyến thượng thận (hội chứng Cushing).
Thông thường, khi tuyến yên tạo ra ít hormone tuyến thượng thận (ACTH), tuyến thượng thận tạo ra ít cortisol hơn. Dexamethasone, giống như cortisol, làm giảm lượng ACTH do tuyến yên tiết ra. Điều này lần lượt làm giảm lượng cortisol được giải phóng bởi tuyến thượng thận.
Sau một liều dexamethasone, nồng độ cortisol thường ở mức rất cao ở những người mắc hội chứng Cushing. Đôi khi các vấn đề khác có thể giữ mức cortisol cao trong xét nghiệm này. Ví dụ như trầm cảm nặng, sử dụng rượu, căng thẳng, béo phì, suy thận, mang thai và tiểu đường không kiểm soát được.
Đêm trước khi thử máu, uống một viên thuốc dexamethasone. Sáng hôm sau, nồng độ cortisol trong máu sẽ được đo. Nếu mức độ cortisol vẫn cao, có thể nguyên nhân là hội chứng Cushing.
Xét nghiệm ACTH đôi khi được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm cortisol.
Mục đích
Xét nghiệm này được thực hiện để kiểm tra hội chứng Cushing. Đó là một vấn đề trong đó một lượng lớn cortisol được sản xuất bởi tuyến thượng thận.
Chuẩn bị
Không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì trong vòng 10 đến 12 giờ trước khi thử máu buổi sáng.
Hãy chắc chắn nói với bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn dùng, ngay cả những loại thuốc không kê đơn. Nhiều loại thuốc có thể thay đổi kết quả của xét nghiệm này. Có thể được yêu cầu ngừng dùng một số loại thuốc trong vòng 24 đến 48 giờ trước khi lấy máu. Những loại thuốc này bao gồm thuốc tránh thai, aspirin, morphin, methadone, lithium, thuốc ức chế monoamin oxydase (MAOIs) và thuốc lợi tiểu.
Nói chuyện với bác sĩ nếu có bất kỳ mối quan tâm về sự cần thiết của xét nghiệm, rủi ro của nó, nó sẽ được thực hiện thế nào, hoặc kết quả sẽ có ý nghĩa gì.
Thực hiện
Đêm trước ngày xét nghiệm (thường là lúc 11:00 giờ tối), uống một viên 1 miligam (mg) dexamethasone. Sáng hôm sau (thường là lúc 8:00 sáng), sẽ lấy mẫu máu. Uống thuốc với sữa hoặc thuốc kháng axit. Điều này có thể giúp ngăn ngừa đau dạ dày hoặc ợ nóng.
Đôi khi xét nghiệm ức chế dexamethasone hoàn chỉnh hơn có thể được thực hiện. Đối với xét nghiệm này, sẽ uống tới 8 viên thuốc trong 2 ngày. Sau đó, nồng độ cortisol trong máu và nước tiểu sẽ được đo.
Bầm tím có thể có nhiều khả năng ở những người có nồng độ ACTH và cortisol cao.
Kết quả
Xét nghiệm ức chế dexamethasone qua đêm liên quan đến việc dùng một liều thuốc corticosteroid là dexamethasone để xem nó ảnh hưởng đến mức hormone cortisol trong máu. Xét nghiệm này kiểm tra hội chứng Cushing. Trong tình trạng này, một lượng lớn cortisol được sản xuất bởi tuyến thượng thận. Kết quả kiểm tra thường sẵn sàng trong một vài ngày.
Kết quả xét nghiệm bất thường có thể có nghĩa là cần nhiều lần xét nghiệm hơn. Kết quả xét nghiệm bình thường có nghĩa là không mắc hội chứng Cushing. Hội chứng này có thể khó chẩn đoán.
Những con số này chỉ là một hướng dẫn. Phạm vi kết quả "bình thường" thay đổi từ phòng xét nghiệm này đến phòng xét nghiệm khác. Ngoài ra, bác sĩ sẽ đánh giá kết quả dựa trên sức khỏe và các yếu tố khác. Vì vậy, thông số nằm ngoài phạm vi bình thường ở đây vẫn có thể là bình thường.
Kết quả bình thường
Mức Cortisol nhỏ hơn 5 microgam / deciliter ( mcg / dL ) hoặc dưới 138 nanomole mỗi lít ( nmol / L ).
Giá trị cao
Mức cortisol cao có thể được gây ra bởi:
Hội chứng Cushing.
Các vấn đề sức khỏe khác. Ví dụ như đau tim hoặc suy tim, sốt, chế độ ăn uống kém, cường giáp, trầm cảm, chán ăn tâm thần, tiểu đường không kiểm soát và sử dụng rượu.
Yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm
Có thể không thể làm xét nghiệm hoặc kết quả có thể không hữu ích, nếu:
Có thai.
Đã giảm cân nghiêm trọng, mất nước hoặc cai rượu cấp.
Có chấn thương nghiêm trọng.
Dùng một số loại thuốc. Những loại thuốc này bao gồm barbiturat, phenytoin (Dilantin), thuốc tránh thai, aspirin, morphin, methadone, lithium, thuốc ức chế monoamin oxydase (MAOIs), spironolactone (Aldactone) hoặc thuốc lợi tiểu.
Một số người có thể nhanh chóng xử lý (chuyển hóa) liều dexamethasone. Ở những người này, nồng độ cortisol sẽ không giảm trừ khi dùng liều cao hơn.
Điều cần biết thêm
Xét nghiệm nước tiểu 24 giờ được sử dụng thường xuyên hơn xét nghiệm cortisol máu để chẩn đoán hội chứng Cushing.
Xét nghiệm hormone vỏ thượng thận (ACTH) có thể được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm cortisol.
Bài viết cùng chuyên mục
Enzyme (men) tim: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các nghiên cứu về enzyme tim phải luôn được so sánh với các triệu chứng, kết quả khám thực thể và kết quả đo điện tâm đồ
Xét nghiệm Virus: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm Virus, tìm nhiễm virus gây ra các triệu chứng, kiểm tra sau khi tiếp xúc với virus, ví dụ, bác sĩ vô tình bị mắc kim tiêm chứa máu nhiễm
Xét nghiệm Renin: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm renin, thường được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm aldosterone, có thể có nồng độ cao cả renin, và aldosterone trong máu
Xét nghiệm enzyme bệnh tay sachs: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Những người có nguy cơ cao, là người mang gen bệnh Tay Sachs, có thể thử máu trước khi có con, để xem họ có phải là người mang mầm bệnh hay không
Dung nạp glucose đường uống: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, thường được thực hiện để kiểm tra bệnh tiểu đường, xảy ra khi mang thai
Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm sàng lọc ung thư, kiểm tra xem ung thư có thể xuất hiện khi kết quả từ các xét nghiệm khác, và theo dõi ung thư tuyến tiền liệt
Đo độ nhớt của máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong điều kiện bình thưởng, tăng độ nhớt của máu không gây giảm đáng kể dòng chảy của máu ở ngoại vi nhờ cơ chế dãn mạch bù trừ
Hormone kích thích nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mức hormone kích thích nang trứng có thể giúp xác định xem cơ quan sinh dục nam hay nữ, tinh hoàn hoặc buồng trứng có hoạt động tốt hay không
Aldosterone nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Tìm nguyên nhân gây ra huyết áp cao hoặc nồng độ kali thấp, điều này được thực hiện khi nghi ngờ tuyến thượng thận hoạt động quá mức hoặc tăng trưởng tuyến thượng thận bất thường
Sắt (Fe): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cơ thể cần nhiều chất sắt hơn vào thời điểm tăng trưởng như ở tuổi thiếu niên, khi mang thai, khi cho con bú hoặc những lúc có lượng chất sắt trong cơ thể thấp
Canxi: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khẩu phần canxi trong thức ăn vào khoảng 1g mỗi ngày và được cung cấp chủ yếu bởi sữa, các chế phẩm của sữa và lòng trắng trứng
Brain Natriuretic Peptide (BNP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nếu tim phải làm việc vất vả hơn bình thường trong một khoảng thời gian dài, chẳng hạn như do suy tim, tim sẽ giải phóng nhiều BNP hơn, làm tăng nồng độ BNP trong máu
Kháng thể kháng tuyến giáp (antithyroid): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Những xét nghiệm này không phải là xét nghiệm hormone tuyến giáp, nồng độ hormone tuyến giáp cao hay thấp cũng có thể là dấu hiệu của các vấn đề về tuyến giáp
Cholinesterase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các thuốc có thể giảm giảm hoạt độ cholinesterase huyết thanh là atropin, caffein, chloroquin hydrochlorid, codein, cyclophosphamid, estrogen, axỉt folic.
Hồng cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hồng cầu là các tế bào không nhân có dạng giống như một đĩa hai mặt lõm, được sinh ra trong tủy xương và bị phá hủy trong lách
Creatine Kinase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Creatine Kinase được tạo thành từ ba loại enzyme nhỏ hơn, được gọi là isoenzyme, MM, MB và BB, không chỉ nhìn vào tổng mức CK mà còn ở cấp độ của những bộ phận
Urê nitơ máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm nitơ urê máu có thể được thực hiện với xét nghiệm creatinine máu, mức creatinine trong máu cũng cho biết thận hoạt động như thế nào
Xét nghiệm Galactosemia: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Galactosemia là bệnh được truyền từ cha mẹ sang con, xét nghiệm galactose thường được thực hiện để xác định xem trẻ sơ sinh có mắc bệnh hay không
Bạch cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các bạch cầu lưu hành bao gồm các bạch cầu đoạn trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu mono, bạch cầu đoạn ưa axit và bạch cầu đoạn ưa bazơ
Cytokin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cùng một loại cytokin song nó có thể có các tác động khác biệt nhau trong các tình huống khác nhau, trong khi nhiều loại cytokin khác nhau lại có thể có cùng một tác động
Ý nghĩa xét nghiệm dấu ấn ung thư và bệnh xã hội
Giá trị chính của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K tế bào gan nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị liệu
Xét nghiệm Chorionic Gonadotropin (HCG): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ HCG cũng được xét nghiệm khi có thể có mô không bình thường trong tử cung, cũng có thể được thực hiện để tìm kiếm mang thai giả hoặc ung thư
Ý nghĩa xét nghiệm viêm gan
HBsAb (hay Anti HBs) là kháng thể chống kháng nguyên bề mặt viêm gan B, thể hiện sự có miễn dịch với viêm gan B, sử dụng trong theo dõi trong tiêm phòng vacxin
Hemoglobin bị glycosil hóa (HbA1c): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi nồng độ glucose máu tăng cao hơn mức bình thường trong một khoảng thời gian đủ dài, glucose sẽ phản ứng với các protein mà không cần sự xúc tác của enzym
Ý nghĩa nhuộm hóa học tế bào
Các marker bạch cầu: CD4, CD8, Biết được giảm miễn dịch trong HIV (AIDS), CD4 giảm nặng, tỷ lệ CD4/CD8 giảm nặng