Xét nghiệm Phosphatase kiềm (ALP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả

2019-04-28 01:46 AM
Số lượng các loại Phosphatase kiềm khác nhau trong máu có thể được đo và sử dụng để xác định xem mức độ cao là từ gan hay xương. Đây được gọi là xét nghiệm isoenzyme kiềm kiềm

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Xét nghiệm phosphatase kiềm (ALP) đo lượng enzyme ALP trong máu. ALP được sản xuất chủ yếu ở gan và xương với một số được tạo ra ở ruột và thận. Nó cũng được sản xuất bởi nhau thai của một phụ nữ mang thai.

Gan tạo ra nhiều ALP hơn các cơ quan khác hoặc xương. Một số vấn đề gây ra một lượng lớn ALP trong máu. Những tình trạng này bao gồm phát triển xương nhanh (ở tuổi dậy thì), bệnh xương (như bệnh Paget hoặc ung thư đã di căn đến xương), bệnh ảnh hưởng đến lượng canxi trong máu (cường cận giáp), thiếu vitamin D hoặc gan bị tổn thương tế bào.

Nếu mức Phosphatase kiềm cao, nhiều xét nghiệm có thể được thực hiện để tìm ra nguyên nhân. Số lượng các loại Phosphatase kiềm khác nhau trong máu có thể được đo và sử dụng để xác định xem mức độ cao là từ gan hay xương. Đây được gọi là xét nghiệm isoenzyme kiềm kiềm.

Chỉ định xét nghiệm

Xét nghiệm phosphatase kiềm (ALP) được thực hiện để:

Kiểm tra bệnh gan hoặc tổn thương gan. Các triệu chứng của bệnh gan có thể bao gồm vàng da, đau bụng, buồn nôn và nôn. Xét nghiệm ALP cũng có thể được sử dụng để kiểm tra gan khi dùng các loại thuốc có thể gây hại cho gan.

Kiểm tra các vấn đề về xương (đôi khi được tìm thấy trên tia X), chẳng hạn như còi xương, u xương, bệnh Paget hoặc quá nhiều hormone kiểm soát sự phát triển của xương (hormone tuyến cận giáp). Mức ALP có thể được sử dụng để kiểm tra mức độ điều trị bệnh Paget hoặc thiếu vitamin D đang hoạt động tốt như thế nào.

Cách chuẩn bị xét nghiệm

Xét nghiệm phosphatase kiềm thường được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm máu thông thường. Không cần phải làm gì trước khi xét nghiệm máu định kỳ.

Nếu đang làm xét nghiệm ALP, có thể được yêu cầu không ăn hoặc uống trong 10 giờ trước khi xét nghiệm. Mức độ ALP thường tăng lên sau khi ăn, đặc biệt là sau khi ăn thực phẩm béo.

Nhiều loại thuốc có thể thay đổi kết quả của xét nghiệm này. Hãy chắc chắn nói với bác sĩ về tất cả các loại thuốc không kê đơn và thuốc theo toa dùng.

Nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm nào về nhu cầu xét nghiệm, rủi ro của nó, cách thực hiện hoặc kết quả sẽ có ý nghĩa gì.

Cảm thấy khi xét nghiệm

Mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch trên cánh tay. Một dây thun được quấn quanh cánh tay trên. Nó có thể cảm thấy chặt. Có thể không cảm thấy gì cả từ kim, hoặc có thể cảm thấy đau nhói hoặc véo nhanh.

Rủi ro khi xét nghiệm

Có rất ít khả năng xảy ra vấn đề khi lấy mẫu máu lấy từ tĩnh mạch.

Có thể co một vết bầm nhỏ tại nơi lấy máu. Có thể hạ thấp cơ hội bầm tím bằng cách giữ áp lực trên nới lấy máu trong vài phút.

Trong một số ít trường hợp, tĩnh mạch có thể bị sưng sau khi lấy mẫu máu. Vấn đề này được gọi là viêm tĩnh mạch. Nén ấm có thể được sử dụng nhiều lần trong ngày để điều trị này.

Ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Xét nghiệm phosphatase kiềm (ALP) đo lượng enzyme ALP trong máu.

Bình thường

Các giá trị bình thường được liệt kê ở đây, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là hướng dẫn. Các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm này đến phòng xét nghiệm khác và phòng xét nghiệm có thể có một phạm vi khác nhau. Ngoài ra, bác sĩ sẽ đánh giá kết quả dựa trên sức khỏe và các yếu tố khác. Điều này có nghĩa là một giá trị nằm ngoài các giá trị bình thường được liệt kê ở đây có thể vẫn bình thường.

Phosphatase kiềm

Người lớn

25 – 100 đơn vị mỗi lít (U / L) hoặc 0,43 - 1,70 microkatals / lít (mckat / L)

Trẻ em

Dưới 350 U / L hoặc dưới 5,95 mckat / L

Giá trị cao

Nồng độ ALP rất cao có thể do các vấn đề về gan, chẳng hạn như viêm gan, tắc nghẽn ống mật (vàng da tắc nghẽn), sỏi mật, xơ gan, ung thư gan hoặc ung thư đã di căn sang gan từ một bộ phận khác của cơ thể .

Nồng độ ALP cao có thể được gây ra bởi các bệnh về xương, chẳng hạn như bệnh Paget, nhuyễn xương, còi xương, khối u xương hoặc khối u đã lan từ một bộ phận khác của cơ thể đến xương hoặc do tuyến cận giáp hoạt động quá mức (cường tuyến cận giáp). Chữa lành bình thường của gãy xương cũng có thể làm tăng mức độ ALP.

Suy tim, đau tim, bạch cầu đơn nhân hoặc ung thư thận có thể làm tăng nồng độ ALP. Nhiễm trùng nghiêm trọng đã lây lan khắp cơ thể (nhiễm trùng huyết) cũng có thể làm tăng nồng độ ALP.

Phụ nữ trong ba tháng thứ ba của thai kỳ có nồng độ ALP cao vì nhau thai tạo ra ALP.

Giá trị thấp

Mức độ ALP thấp có thể được gây ra bởi:

Các vấn đề dẫn đến suy dinh dưỡng, chẳng hạn như bệnh celiac.

Thiếu chất dinh dưỡng trong chế độ ăn uống.

Một bệnh xương di truyền được gọi là hypophosphatasia.

Điều gì ảnh hưởng đến xét nghiệm

Những lý do có thể không thể làm bài kiểm tra hoặc tại sao kết quả có thể không hữu ích bao gồm:

Uống các loại thuốc có thể gây hại cho gan, chẳng hạn như một số loại thuốc kháng sinh, thuốc tránh thai, sử dụng aspirin lâu dài và thuốc trị tiểu đường đường uống.

Thời kỳ mãn kinh. Phụ nữ sau mãn kinh có thể có mức ALP cao hơn so với những phụ nữ vẫn có chu kỳ kinh nguyệt.

Tuổi. Trẻ em thường có mức ALP cao hơn nhiều so với người lớn vì sự phát triển xương nhanh là bình thường ở trẻ em và xương tạo ra ALP.

Uống nhiều rượu.

Điều gì cần biết thêm

Nếu mức độ ALP cao, các xét nghiệm khác có thể được thực hiện để xác định xem có vấn đề về gan hay xương hay không.

Nếu nghi ngờ bệnh gan, nên xét nghiệm máu nhiều hơn, siêu âm hoặc chụp CT thường được đề nghị để tìm ra vấn đề.

Các xét nghiệm khác để kiểm tra chức năng gan, chẳng hạn như alanine aminotransferase, aspartate aminotransferase và bilirubin, có thể được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm phosphatase kiềm (ALP).

Bài viết cùng chuyên mục

Xét nghiệm bệnh tự miễn: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các xét nghiệm tự miễn dịch có thể bao gồm chống dsDNA, chống RNP, chống Smith hoặc chống Sm, chống Sjogren SSA và SSB, chống xơ cứng hoặc chống Scl 70, chống Jo 1 và chống CCP

Natri (Na) trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm natri trong nước tiểu, để kiểm tra cân bằng nước và điện giải, tìm nguyên nhân của mức natri thấp hoặc cao, kiểm tra các bệnh thận

Axít uríc: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm acid urique, uric acid

Trong trường hợp viêm khớp, định lượng axit uric trong dịch khớp hữu ích trong chẩn đoán phân biệt giữa viêm khớp do tăng axit uric trong máu

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học

Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).

Xét nghiệm virus viêm gan B: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Kháng thể viêm gan có thể mất vài tuần hoặc vài tháng để phát triển, vì vậy, một người bị nhiễm bệnh có thể có kiểm tra âm tính khi mới nhiễm trùng

Aldolase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Một số phòng xét nghiệm vẫn yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm để làm tăng tính chính xác của kết quả xét nghiệm

Phốt phát máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Lượng phốt phát trong máu, ảnh hưởng đến mức độ canxi trong máu, canxi và phốt phát trong cơ thể, phản ứng theo những cách ngược lại

Fibrinogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Lấy đủ bệnh phẩm máu vào ống nghiệm để đảm bảo tương quan thể tích máu và chất chống đông

D-dimer: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Sự bình thường trở lại các giá trị của D dimer trong thời gian theo dõi chứng tỏ quá trình hình thành fibrin được cân bằng trở lại nhờ áp dụng điều trị

AFP: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm Alpha fetoprotein

Đánh giá nồng độ alpha fetoprotein huyết thanh của mẹ là một xét nghiệm sàng lọc hữu hiệu để phát hiện các khuyết tật ống thần kinh của bào thai

Axit lactic Dehydrogenase (LDH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ Axit lactic Dehydrogenase giúp chẩn đoán bệnh phổi, ung thư hạch, thiếu máu và bệnh gan, nó cũng giúp xác định hóa trị hoạt động như thế nào

Xét nghiệm Hormone vỏ thượng thận (ACTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

ACTH được tạo ra trong tuyến yên để đáp ứng với việc giải phóng một loại hormone khác, được gọi là hormone giải phóng corticotropin, bởi vùng dưới đồi

Enzyme (men) tim: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các nghiên cứu về enzyme tim phải luôn được so sánh với các triệu chứng, kết quả khám thực thể và kết quả đo điện tâm đồ

Xét nghiệm di truyền: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Thừa hưởng một nửa thông tin di truyền từ mẹ và nửa còn lại từ cha, gen xác định nhóm máu, màu tóc và màu mắt, cũng như nguy cơ mắc một số bệnh

Chụp cộng hưởng từ mạch máu (MRA): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

MRA có thể thấy cả lưu lượng máu, và tình trạng của thành mạch máu, thường được sử dụng để xem xét các mạch máu đến não, thận và chân

Antithrombin III: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Tình trạng cân bằng thích hợp giữa thrombin và antithrombin III cho phép cơ thể bảo đảm quá trình cầm máu bình thường

Độc tố Clostridium Difficile: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

C difficile có thể truyền từ người này sang người khác, nhưng nhiễm trùng là phổ biến nhất ở những người dùng thuốc kháng sinh hoặc đã dùng chúng gần đây

Bạch cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các bạch cầu lưu hành bao gồm các bạch cầu đoạn trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu mono, bạch cầu đoạn ưa axit và bạch cầu đoạn ưa bazơ

Xét nghiệm Rubella: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Rubella thường không gây ra vấn đề lâu dài, nhưng một người phụ nữ bị nhiễm virut rubella khi mang thai, có thể truyền bệnh cho em bé

Phốt phát trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Thận giúp kiểm soát lượng phốt phát trong cơ thể, phốt phát bổ sung được lọc qua thận, và đi ra khỏi cơ thể qua nước tiểu

Ý nghĩa xét nghiệm tế bào, mô bệnh học, hormon

Xác định các rối loạn về hormon sinh dục và giới tính trong các trường hợp như: thiểu năng tinh hoàn, ­u nang tinh hoàn, thiểu năng buồng trứng, thiểu năng nhau thai, buồng trứng không phát triển, bế kinh do ­u nang nội tiết

Cytokin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cùng một loại cytokin song nó có thể có các tác động khác biệt nhau trong các tình huống khác nhau, trong khi nhiều loại cytokin khác nhau lại có thể có cùng một tác động

Cortisol trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cortisol có nhiều chức năng, nó giúp cơ thể sử dụng đường và chất béo để tạo năng lượng chuyển hóa, nó giúp cơ thể quản lý căng thẳng

Kali (K) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Nhiều loại thực phẩm rất giàu kali, bao gồm chuối, nước cam, rau bina và khoai tây, chế độ ăn uống cân bằng, có đủ kali cho nhu cầu của cơ thể

Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu