- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Protein huyết thanh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Protein huyết thanh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Xét nghiệm Protein huyết thanh đo tổng lượng protein trong máu. Nó cũng đo lượng của hai nhóm protein chính trong máu: albumin và globulin.
Albumin được tạo ra chủ yếu ở gan. Nó giúp giữ cho máu không bị rò ra khỏi các mạch máu. Albumin cũng giúp mang một số loại thuốc và các chất khác qua máu và rất quan trọng cho sự phát triển và chữa lành mô.
Globulin được tạo thành từ các protein khác nhau được gọi là các loại alpha, beta và gamma. Một số globulin được tạo ra bởi gan, trong khi một số khác được tạo ra bởi hệ thống miễn dịch. Một số globulin liên kết với huyết sắc tố. Các globulin khác vận chuyển kim loại, như sắt, trong máu và giúp chống nhiễm trùng. Globulin huyết thanh có thể được tách thành nhiều nhóm nhỏ bằng phương pháp điện di protein huyết thanh.
Protein huyết thanh toàn phần báo cáo các giá trị riêng biệt cho tổng protein, albumin và globulin. Một số loại globulin (như globulin alpha-1) cũng có thể được đo.
Chỉ định xét nghiệm protein huyết thanh
Albumin được xét nghiệm để:
Kiểm tra gan và thận hoạt động như thế nào.
Tìm hiểu xem chế độ ăn uống có đủ protein.
Giúp xác định nguyên nhân gây sưng phù mắt cá chân hoặc bụng cổ trướng hoặc do dịch trong phổi có thể gây khó thở (phù phổi).
Globulin được xét nghiệm để:
Xác định nguy cơ phát triển một nhiễm trùng.
Xem nếu có một bệnh về máu, chẳng hạn như đa u tủy hoặc macroglobulinemia.
Chuẩn bị xét nghiệm protein huyết thanh
Không cần chuẩn bị đặc biệt trước khi có xét nghiệm protein huyết thanh.
Nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm nào về nhu cầu xét nghiệm, rủi ro của nó, cách thực hiện hoặc kết quả có thể có ý nghĩa gì.
Thực hiện xét nghiệm protein huyết thanh
Quấn một dải thun quanh cánh tay trên để ngăn dòng máu chảy. Điều này làm cho các tĩnh mạch bên dưới dải lớn hơn nên dễ dàng đưa kim vào tĩnh mạch.
Làm sạch vị trí kim bằng cồn.
Đặt kim vào tĩnh mạch. Có thể cần nhiều hơn một thanh kim.
Gắn một ống vào kim để làm đầy máu.
Tháo băng ra khỏi cánh tay khi thu thập đủ máu.
Đặt một miếng gạc hoặc bông gòn lên vị trí kim khi kim được lấy ra.
Tạo áp lực lên nơi lấy máu và sau đó băng lại.
Cảm thấy khi xét nghiệm protein huyết thanh
Mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch trên cánh tay. Một dây thun được quấn quanh cánh tay trên. Nó có thể cảm thấy chặt. Có thể không cảm thấy gì cả từ kim, hoặc có thể cảm thấy đau nhói hoặc véo nhanh.
Rủi ro của xét nghiệm protein huyết thanh
Có rất ít khả năng xảy ra vấn đề khi lấy mẫu máu lấy từ tĩnh mạch.
Có thể có một vết bầm nhỏ tại nơi lấy máu. Có thể hạ thấp cơ hội bầm tím bằng cách giữ áp lực trên nơi lấy máu trong vài phút.
Trong một số ít trường hợp, tĩnh mạch có thể bị sưng sau khi lấy mẫu máu. Vấn đề này được gọi là viêm tĩnh mạch. Nén ấm có thể được sử dụng nhiều lần trong ngày để điều trị.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm tổng protein huyết thanh là xét nghiệm máu đo lượng tổng protein, albumin và globulin trong máu. Kết quả thường có sẵn trong vòng 12 giờ.
Bình thường
Các giá trị bình thường được liệt kê ở đây, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn. Các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác và phòng xét nghiệm có thể có một phạm vi bình thường khác nhau. Báo cáo phòng xét nghiệm nên chứa phạm vi sử dụng của phòng xét nghiệm. Ngoài ra, bác sĩ sẽ đánh giá kết quả dựa trên sức khỏe và các yếu tố khác. Điều này có nghĩa là một giá trị nằm ngoài các giá trị bình thường được liệt kê ở đây có thể vẫn bình thường.
Protein tổng: 6,4 - 8,3 gram mỗi decilitre (g / dL) hoặc 64 - 83 gram mỗi lít (g / L).
Albumin: 3.5 - 5.0 g / dL hoặc 35 - 50 g / L.
Alpha-1 globulin: 0,1 - 0,3 g / dL hoặc 1 - 3 g / L.
Alpha-2 globulin: 0,6 - 1,0 g / dL hoặc 6 - 10 g / L
Beta globulin: 0,7 - 1,1 g / dL hoặc 7 - 11 g / L.
Giá trị cao
Mức albumin cao có thể được gây ra bởi:
Mất nước nghiêm trọng.
Mức độ globulin cao có thể được gây ra bởi:
Các bệnh về máu, chẳng hạn như đa u tủy, u lympho Hodgkin, bệnh bạch cầu, bệnh macroglobulin máu hoặc thiếu máu tán huyết.
Một bệnh tự miễn, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, lupus, viêm gan tự miễn hoặc sarcoidosis.
Bệnh thận.
Bệnh gan.
Lao phổi.
Giá trị thấp
Mức độ albumin thấp có thể được gây ra bởi:
Chế độ ăn uống nghèo nàn (suy dinh dưỡng).
Bệnh thận.
Bệnh gan.
Một bệnh tự miễn, chẳng hạn như lupus hoặc viêm khớp dạng thấp.
Các hội chứng kém hấp thu đường tiêu hóa, chẳng hạn như bệnh gai hoặc bệnh Crohn.
Bệnh ung thư gan.
Bệnh tiểu đường không được kiểm soát.
Bệnh cường giáp.
Suy tim.
Yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm protein huyết thanh
Những lý do có thể không thể làm xét nghiệm hoặc tại sao kết quả có thể không hữu ích bao gồm:
Uống thuốc, chẳng hạn như corticosteroid, estrogen, hormone giới tính nam (được gọi là androgen), hormone tăng trưởng hoặc insulin.
Chấn thương hoặc nhiễm trùng.
Nằm giường kéo dài, chẳng hạn như trong thời gian nằm viện.
Một căn bệnh mãn tính, đặc biệt là nếu căn bệnh này cản trở những gì có thể ăn hoặc uống.
Có thai.
Điều cần biết thêm
Nếu có mức độ globulin bất thường, xét nghiệm khác gọi là điện di protein huyết thanh thường được thực hiện. Xét nghiệm này đo các nhóm protein cụ thể trong máu.
Các tế bào gan bị tổn thương mất khả năng tạo protein. Nhưng protein được sản xuất trước đó có thể tồn tại trong máu từ 12 đến 18 ngày, do đó, phải mất khoảng 2 tuần để tổn thương gan xuất hiện khi nồng độ protein trong huyết thanh giảm. Khả năng tạo protein của gan có thể được sử dụng để dự đoán tiến trình của một số bệnh gan.
Không giống như carbohydrate và chất béo, protein không được lưu trữ trong cơ thể. Chúng liên tục bị phân hủy (chuyển hóa) thành các axit amin có thể được sử dụng để tạo ra protein mới, hormone, enzyme và các hợp chất khác cần thiết cho cơ thể.
Protein cũng có thể được đo trong nước tiểu.
Bài viết cùng chuyên mục
Xét nghiệm axit folic: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm đo lượng axit folic trong máu, là một trong nhiều vitamin B, cơ thể cần axit folic để tạo ra các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu
Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hormon tăng trưởng GH là một polypeptid, chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển, tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA
Kali (K) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nhiều loại thực phẩm rất giàu kali, bao gồm chuối, nước cam, rau bina và khoai tây, chế độ ăn uống cân bằng, có đủ kali cho nhu cầu của cơ thể
Ý nghĩa xét nghiệm dấu ấn ung thư và bệnh xã hội
Giá trị chính của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K tế bào gan nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị liệu
Fibrinogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Lấy đủ bệnh phẩm máu vào ống nghiệm để đảm bảo tương quan thể tích máu và chất chống đông
CPK (creatin phosphokinase và các isoenzym): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cần tránh gây tan máu do nồng độ cao của hemoglobin có thể làm xét nghiệm định lượng CPK không chính xác, do ức chế hoạt tính của CPK
Xét nghiệm enzyme bệnh tay sachs: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Những người có nguy cơ cao, là người mang gen bệnh Tay Sachs, có thể thử máu trước khi có con, để xem họ có phải là người mang mầm bệnh hay không
Creatinine và thanh thải Creatinine: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Creatine được hình thành khi thức ăn được chuyển thành năng lượng thông qua một quá trình gọi là trao đổi chất, thận lấy creatinine ra khỏi máu và đưa nó ra khỏi cơ thể qua nước tiểu
Tế bào hình liềm: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cách tốt nhất để kiểm tra gen tế bào hình liềm, hoặc bệnh hồng cầu hình liềm, là xem xét máu, bằng phương pháp gọi là sắc ký lỏng hiệu năng cao
Hormon kích thích tuyến giáp (TSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mặc dù có các dao động theo nhịp ngày đêm với một đỉnh bài tiết của TSH xảy ra ngay trước khi ngủ, song các giá trị của TSH thu được vẫn trong giới hạn bình thường
Amylase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Amylase là một enzym được sản xuất chủ yếu ở tụy và các tuyến nước bọt và với một lượng không đáng kể ở gan và vòi trứng
Alpha1 antitrypsin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Dù nguyên nhân là do di truyền hay mắc phải, thiếu hụt Alpha1 antitrypsin khiến cho các enzym tiêu protein có cơ hội gây tổn thương mô phổi
Homocystein: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cho đến hiện tại, vẫn chưa có các nghiên cứu điều trị có nhóm chứng chứng minh việc bổ sung axit folic giúp làm giảm nguy cơ vữa xơ động mạch
Độc tố Clostridium Difficile: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
C difficile có thể truyền từ người này sang người khác, nhưng nhiễm trùng là phổ biến nhất ở những người dùng thuốc kháng sinh hoặc đã dùng chúng gần đây
Hormon cận giáp (PTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Không nên đánh giá đơn độc nồng độ PTH, do PTH có tác động tới cả nồng độ canxi và phospho, vì vậy cũng thường cần được đánh giá nồng độ của cả hai ion này
Kháng nguyên carcinoembryonic (CEA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm ung thư
Xét nghiệm CEA được sử dụng để theo dõi một người trước và trong khi điều trị, cùng với các xét nghiệm khác, xét nghiệm này có thể được sử dụng để xem điều trị có hiệu quả
Carbon dioxide (CO2): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm này đo mức bicarbonate trong mẫu máu từ tĩnh mạch, Bicarbonate là một hóa chất giữ cho pH của máu không trở nên quá axit hoặc quá kiềm
Hormon kích thích tạo nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong giai đoạn tạo hoàng thể, FSH kích thích sự sản xuất progesteron và hormon này cùng với estradiol, tạo thụận lợi cho đáp ứng của buồng trứng với LH
Xét nghiệm Chlamydia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Một số loại xét nghiệm có thể được sử dụng để tìm chlamydia, nhưng khuyến nghị xét nghiệm khuếch đại axit nucleic bất cứ khi nào có thể
Đường huyết (máu) tại nhà: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Một số loại máy đo glucose có thể lưu trữ hàng trăm chỉ số glucose, điều này cho phép xem lại số đọc glucose thu thập theo thời gian và dự đoán mức glucose vào những thời điểm nhất định trong ngày
Đo tải lượng virus HIV: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Vì tải lượng virus có thể thay đổi theo từng ngày, nên xu hướng theo thời gian được sử dụng để xác định xem tình trạng nhiễm trùng có trở nên tồi tệ hơn không
Carbon Monoxide (CO): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Carbon monoxide có thể đến từ bất kỳ nguồn nào đốt cháy nào, phổ biến là ô tô, lò sưởi, bếp củi, lò sưởi dầu hỏa, vỉ nướng than và các thiết bị gas
Hormone kích thích nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mức hormone kích thích nang trứng có thể giúp xác định xem cơ quan sinh dục nam hay nữ, tinh hoàn hoặc buồng trứng có hoạt động tốt hay không
ACTH: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ ACTH máu có các biến đổi theo nhịp ngày đêm, với nồng độ đỉnh xảy ra trong thời gian từ 6 đến 8 giờ sáng và nồng độ đáy
Xét nghiệm DHEA S: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mức độ DHEA S thường cao ở trẻ sơ sinh, nó thấp hơn trong thời thơ ấu và sau đó tăng trở lại ở tuổi dậy thì