- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Nồng độ thuốc trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nồng độ thuốc trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Xét nghiệm nồng độ thuốc trong máu đo lượng thuốc trong máu. Bác sĩ kiểm tra nó để đảm bảo rằng đang dùng một liều an toàn và hiệu quả. Xét nghiệm này cũng được gọi là theo dõi thuốc điều trị.
Chỉ định xét nghiệm nồng độ thuốc trong máu
Một số loại thuốc cần được theo dõi vì:
Ở mức máu thấp, không tác dụng tốt như nó có.
Ở mức máu cao, chúng có thể gây ra vấn đề.
Bác sĩ có thể sử dụng kết quả xét nghiệm để điều chỉnh liều.
Có thể cần xét nghiệm khi dùng thuốc như:
Cyclosporine và tacrolimus, giúp kiểm soát hệ thống miễn dịch.
Digoxin, giúp tim bơm máu tốt hơn.
Gentamicin và vancomycin, đó là kháng sinh.
Lithium, ảnh hưởng đến hóa chất trong não.
Chuẩn bị xét nghiệm nồng độ thuốc trong máu
Tùy thuộc vào loại thuốc dùng, bác sĩ có thể lên lịch kiểm tra vào một thời điểm nhất định trong ngày. Ví dụ, có thể làm xét nghiệm vào buổi sáng, trước khi uống thuốc. Hoặc xét nghiệm có thể là sau khi dùng thuốc.
Nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm nào về nhu cầu xét nghiệm, rủi ro của nó, cách thực hiện hoặc kết quả sẽ có ý nghĩa gì.
Thực hiện xét nghiệm nồng độ thuốc trong máu
Quấn một dải thun quanh cánh tay trên để ngăn dòng máu chảy. Điều này làm cho các tĩnh mạch bên dưới dải lớn hơn nên dễ dàng đưa kim vào tĩnh mạch.
Làm sạch vị trí kim bằng cồn.
Đặt kim vào tĩnh mạch. Có thể cần nhiều hơn một thanh kim.
Gắn một ống vào kim để làm đầy máu.
Tháo băng ra khỏi cánh tay khi thu thập đủ máu.
Đặt một miếng gạc hoặc bông gòn lên vị trí kim khi kim được lấy ra.
Tạo áp lực lên nơi đã chọc kim và sau đó băng lại.
Cảm thấy khi xét nghiệm nồng độ thuốc trong máu
Mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch trên cánh tay. Một dây thun được quấn quanh cánh tay trên. Nó có thể cảm thấy chặt chẽ. Có thể không cảm thấy gì cả từ kim, hoặc có thể cảm thấy đau nhói hoặc véo nhanh.
Rủi ro của xét nghiệm nồng độ thuốc trong máu
Có rất ít khả năng xảy ra vấn đề khi lấy mẫu máu lấy từ tĩnh mạch.
Có thể nhận được một vết bầm nhỏ tại nơi lấy máu. Có thể hạ thấp nguy cơ bầm tím bằng cách giữ áp lực trên nơi lấy máu trong vài phút.
Trong một số ít trường hợp, tĩnh mạch có thể bị sưng sau khi lấy mẫu máu. Vấn đề này được gọi là viêm tĩnh mạch. Nén ấm có thể được sử dụng nhiều lần trong ngày để điều trị.
Ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm nồng độ thuốc trong máu đo lượng thuốc trong máu. Bác sĩ kiểm tra nó để đảm bảo rằng đang dùng một liều an toàn và hiệu quả. Xét nghiệm này cũng được gọi là theo dõi thuốc điều trị.
Bác sĩ hoặc kết quả xét nghiệm có thể đề cập đến "phạm vi trị liệu" cho thuốc. Phạm vi "bình thường" thay đổi từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác. Kết quả của phòng xét nghiệm sẽ hiển thị phạm vi mà phòng xét nghiệm sử dụng "bình thường". Ngoài ra, bác sĩ sẽ đánh giá kết quả dựa trên sức khỏe và các yếu tố khác. Vì vậy, một số nằm ngoài phạm vi bình thường có thể vẫn là bình thường.
Yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm nồng độ thuốc trong máu
Kết quả xét nghiệm có thể bị ảnh hưởng bởi:
Thời gian trong ngày và khi liều cuối cùng. Mức cao nhất là ngay sau khi dùng một liều, mức thấp là ngay trước liều tiếp theo.
Cơ thể xử lý thuốc này.
Các loại thuốc khác hoặc các sản phẩm sức khỏe tự nhiên đang dùng.
Điều cần biết thêm
Giữ đúng lượng thuốc trong máu là rất quan trọng. Vì vậy, uống thuốc chính xác theo quy định.
Nói chuyện với bác sĩ nếu có bất kỳ câu hỏi về thuốc.
Bài viết cùng chuyên mục
Gastrin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm định lượng nồng độ gastrin cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán các bệnh lý gây bài tiết gastrin bất thường
Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu
Đo độ nhớt của máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong điều kiện bình thưởng, tăng độ nhớt của máu không gây giảm đáng kể dòng chảy của máu ở ngoại vi nhờ cơ chế dãn mạch bù trừ
Xét nghiệm protein nước tiểu (Albumin): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Albumin niệu thường được gây ra bởi tổn thương thận do bệnh tiểu đường, nhưng nhiều vấn đề khác có thể dẫn đến tổn thương thận, chúng bao gồm huyết áp cao, suy tim, xơ gan và lupus
Clorua (Cl): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hầu hết clorua trong cơ thể đến từ muối ăn natri clorua, clorua được hấp thụ bởi ruột khi tiêu hóa thức ăn, clorua dư rời khỏi cơ thể trong nước tiểu
Xét nghiệm bệnh tự miễn: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các xét nghiệm tự miễn dịch có thể bao gồm chống dsDNA, chống RNP, chống Smith hoặc chống Sm, chống Sjogren SSA và SSB, chống xơ cứng hoặc chống Scl 70, chống Jo 1 và chống CCP
Amoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ amoniac trong máu tăng lên khi gan không thể chuyển đổi amoniac thành urê, điều này có thể được gây ra bởi xơ gan hoặc viêm gan nặng
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học
Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu
Protein xuất hiện trong nước tiểu khi viêm thận cấp, bệnh thận do đái tháo đường, viêm cầu thận, hội chứng suy tim xung huyết.
Urê nitơ máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm nitơ urê máu có thể được thực hiện với xét nghiệm creatinine máu, mức creatinine trong máu cũng cho biết thận hoạt động như thế nào
Xét nghiệm hormone tuyến giáp: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm hormone tuyến giáp, là xét nghiệm máu kiểm tra tuyến giáp hoạt động như thế nào, tuyến giáp tạo ra các hormone
Xét nghiệm gen ung thư vú (BRCA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nguy cơ ung thư vú và buồng trứng của phụ nữ cao hơn nếu có thay đổi gen BRCA1 hoặc BRCA2, đàn ông có những thay đổi gen này có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn
Hemoglobin bị glycosil hóa (HbA1c): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi nồng độ glucose máu tăng cao hơn mức bình thường trong một khoảng thời gian đủ dài, glucose sẽ phản ứng với các protein mà không cần sự xúc tác của enzym
Huyết thanh học chẩn đoán virus viên gan (A, B, C, D, E): ý nghĩa chỉ số xét nghiệm
Các viêm gan virus là các nhiễm trùng toàn thân với tác động ưu thế đối với tế bào gan gây các tổn thương viêm và các biến đổi thoái hóa của tế bào gan
Glucose máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Định lượng nồng độ glucose máu sê cho các kết quả khác biệt khi xét nghiệm được thực hiện trên máu toàn phần hay trên huyết tương do các hồng cầu chứa rất ít glucose
Xét nghiệm axit folic: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm đo lượng axit folic trong máu, là một trong nhiều vitamin B, cơ thể cần axit folic để tạo ra các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu
Carbon dioxide (CO2): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm này đo mức bicarbonate trong mẫu máu từ tĩnh mạch, Bicarbonate là một hóa chất giữ cho pH của máu không trở nên quá axit hoặc quá kiềm
Xét nghiệm đường máu tại nhà: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm đường huyết tại nhà có thể được sử dụng để theo dõi lượng đường trong máu, nói chuyện với bác sĩ về tần suất kiểm tra lượng đường trong máu
Xét nghiệm vitamin D: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Cơ thể sử dụng ánh nắng mặt trời, để tự tạo ra vitamin D, Vitamin D có trong thực phẩm, như lòng đỏ trứng, gan và cá nước mặn
Xét nghiệm Ketone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Ketone có thể được kiểm tra trong phòng xét nghiệm, hoặc bằng cách sử dụng xét nghiệm máu, hoặc nước tiểu tại nhà
Gamma glutamyl transferase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gamma GT
Gamma glutamyl transferase, gamma GT là một enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamyl giữa các axit amin qua màng tế bào.
Fibrinogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Lấy đủ bệnh phẩm máu vào ống nghiệm để đảm bảo tương quan thể tích máu và chất chống đông
Androstenedion máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Androstenedion được tế bào gan và mô mỡ chuyển thành estron, Estron là một dạng của estrogen với hoạt lực tương đối thấp so với estradiol
Hormon cận giáp (PTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Không nên đánh giá đơn độc nồng độ PTH, do PTH có tác động tới cả nồng độ canxi và phospho, vì vậy cũng thường cần được đánh giá nồng độ của cả hai ion này
Bilirubin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi nồng độ bilirubin cao, da và lòng trắng mắt có thể xuất hiện màu vàng, vàng da có thể do bệnh gan, rối loạn máu hoặc tắc nghẽn ống mật, ống cho phép mật đi từ gan đến ruột non