- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Huyết thanh học chẩn đoán virus viên gan (A, B, C, D, E): ý nghĩa chỉ số xét nghiệm
Huyết thanh học chẩn đoán virus viên gan (A, B, C, D, E): ý nghĩa chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm huyết thanh học chẩn đoán virus viên gan
Xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu.
Giá trị bình thường xét nghiệm huyết thanh học chẩn đoán virus viên gan: Âm tính.
Bảng. Chẩn đoán nhiễm Virus viêm gan D.
|
Đồng nhiễm HBV và HDV |
Bội nhiễm HDV trên viêm gan B |
|
VBV |
Kháng nguyên HBs |
+ |
+ |
Kháng thể kháng HBc tuýp IgM |
+ |
- |
|
HDV |
Kháng nguyên viêm gan D |
Tạm thời |
Tạm thời |
Kháng thể kháng viêm gan D |
Chuyển dạng huyết thanh |
Chuyển dạng huyết thanh |
|
Kháng thể kháng viêm gan D tuýp IgM |
Chuyển dạng huyết thanh |
Chuyển dạng huyết thanh |
|
ẢN của HDV |
+ |
+ |
Bảng. Các chất chỉ điểm (markers) chẩn đoán virus học chính cho phép chẩn đoán virus nguyên nhân gây tình trạng hủy tế bào gan cấp hay mạn & bệnh nhân có tình trạng viêm gan do virus.
Virus |
Marker chẩn đoán virus học |
Virus viêm gan A (HAV) |
IgG (+) và IgM anti HAV (+) (viêm gan cấp) |
Virus viêm gan B (HBV) |
HBsAg (+) Hbe Ag (+) (trừ tuýp đột biến pre - C) Anti - HBs (-) Antỉ HBe (-) (trừ týp đột biến pre - C) Anti-HBc (+) ADN HBV (+) IgM anti HBc (+): (viêm gan cấp) |
Virus viêm gan C (HCV) |
IgG anti HCV (+) ARN HCV (+) |
Virus vêm gan D (HD¥Ì |
Huyết thanh chẩn đoán (IgG) và PCR (+) |
Virus viêm gan E (HẼV) |
Huyết thanh chẩn đoán (IgG) |
Virus viêm gan G (HGV) |
PCR |
EBV |
IgM anti - VCA (+), Paul Bunnell Davidsohn (+), MNI test (+) |
CMV |
IgM anti - CMV |
HSV |
IgG anti - HSV |
VZV |
↑ IgG hay ỉgM (+) |
Cắc virus khác |
|
Arbovirus |
Huyết thanh chẩn đoán |
Sốt xuất huyết |
Huyết thanh chẩn đoán, PCR |
Từ viết tắt:
HAV: Virus viêm gan A; HBV: Virus viêm gan B; HCV: Virus viêm gan C; HDV: virus viêm gan D; HEV: Virus viêm gan E; HGV: Virus viêm gao G; EBV: Epstein - barr virus; CMV: Cytomegalovirus; HSV: herpes simplex virus; VZV: Virus Varicella và Zona.
Nhận định và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm huyết thanh học chẩn đoán virus viên gan
Nhận định chung
Các viêm gan virus là các nhiễm trùng toàn thân với tác động ưu thế đối với tế bào gan gây các tổn thương viêm và các biến đổi thoái hóa của tế bào gan, trong một số trường hợp tình trạng này có thể dẫn tới xơ hóa và xơ gan. Có 6 týp viêm gan virus chính đã được phân lập (virus viêm gan A, virus B, virus C, virus D [hay delta], virus E và virus G). Mỗi loại viêm gan virus do một loại virus khác nhau gây nên và khác biệt nhau về thời gian ủ bệnh, mức độ nặng và đường lây truyền.
1. Virus viêm gam A (Hepatitis A virus [HAV]): Trước đây được gọi là viêm gan nhiễm trùng (infectious hepatitis) có thời gian ủ bệnh từ 2 đến 7 tuần (trung bình là 4 tuần) và được lây truyền chủ yếu qua đường phân-miệng. Thể viêm gan do virus A không có triệu chứng rất thường gặp ở trẻ nhỏ. Ở người lớn, các thể có triệu chứng thường gặp với: giai đoạn trước khi xảy ra vàng da (phase préictérique) kéo dài từ 1 đến 3 tuần với các biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau từng lúc vùng hạ sườn phải, hội chứng nhiễm virus (hội chứng cúm) với sốt nhẹ, đau đầu, đau cơ, đau khớp và nổi mày đay. Giai đoạn vàng da với hoàng đảm, phân bạc màu, nước tiểu vàng sẫm và đôi khi là ngứa. Loại viêm gan này không dẫn đến tình trạng viêm gan mạn. Hiện tại đã có vaccin phòng viêm gan A. XN đối với viêm gan A nhằm phát hiện kháng thể IgM và IgG.
2. Virus viêm gan B (Hepatitis B [HBV]): Được trình bàỵ riêng trong bài huyết thanh học chẩn đoán virus viêm gan B.
3. Virus viêm gan C (Hepatitis C [HCV]): Đã một thời được gọi là (viêm, gan không phải A - không phải B) có thời gian ủ bệnh từ 2 đến 25 tuần (trung bình 7 đến 9 tuần) và được lây truyền chủ yếu do tiếp xúc với máu và các dịch cơ thể. Loại viêm gan này cũng có thể được truyền bệnh qua kim tiêm tĩnh mạch bị nhiễm bẩn và sử dụng kim tiêm bị nhiễm virus để xăm trổ hay xiên lỗ để đeo khuyên. Về phương diện lâm sàng, viêm gan C tương tự như viêm gan B, song thường nhẹ hơn (các triệu chứng thường nghèo nàn hơn viêm gan B với 90% các trường hợp không có biểu hiện vàng da). Ở giai đoạn cấp, tăng nồng độ các enzym transaminase thường ở mức độ vừa (gấp 5-10 lần bình thường). Tuy nhiên, các giao động trong nồng độ transaminase thường được thấy với các giai đoạn có thời gian thay đổi mà trong các giai đoạn này enzym gan có thể bình thường hay gần bình thường. Loại viêm gan này cũng có thể tiến triển tới ung thư gan, rất hay tiến triển thành viêm gan mạn và xơ gan. XN đối với viêm gan C nhằm phát hiện sự có mặt của các kháng thể HCV. Chuyển dạng huyết thanh xảy ra muộn và thường xuất hiện sau 15-30 ngày kể từ đỉnh tăng nồng độ transaminases.
4.Virus viêm gan D (Hepatitis D [HDV]): Trước đây được biết như viêm gan delta, do virus delta (một ARN virus) gây nên. Loại viêm gan này chỉ gây bệnh cho các đối tượng đã bị nhiễm viêm gan B rồi. Nó có thời gian ủ bệnh từ 2 đến 8 tuần. Về phương diện lâm sàng, bội nhiễm thêm virus viêm gan D sẽ gây một viêm gan cấp tiến triển và trong 80% các trường hợp tiến triển thành viêm gan D mạn tính xảy ra trên nền viêm gan B mạn tính. Vaccin dự phòng viêm gan B cũng có tác dụng dự phòng viêm gan D. XN tìm kháng thể kháng HDV thường không được làm trừ khi đối tượng đó được thấy đã bị nhiễm virus viêm gan B.
5. Virus viêm gan E (Hepatitis E [HEV]): Rất hiếm gặp. Những đợt dịch bùng phát của virus này thường có liên quan với sử dụng nguồn nước bị nhiễm virus. Nó có thời gian ủ bệnh từ 2 đến 9 tuần (trung bình 40 ngày). Nhiễm trùng cấp do virus viêm gan E thường gây bệnh cảnh vàng da. Loại viêm gan này chưa gặp tình trạng tiến triển thành thể mạn, vi vậy, không cần phải điều trị. Hiện tại không có XN tìm virus viêm gan E.
Chẩn đoán viêm gan do virus
1. Chẩn đoán viêm gan do virus viêm gan A (HAV): Các kháng thể kháng - HAV thuộc nhóm IgM và IgG xuất hiện sớm ngay sau khi có các dấu hiệu lâm sàng đầu tiên. Nồng độ kháng thể nhóm IgM tăng lên nhanh và đạt tới giá trị đỉnh vào khoảng ngày 60 - 90 sau khi nhiễm virus, sau đó nồng độ này giảm xuống. Nồng độ kháng thể kháng - HAV týp IgG tăng cao tiếp diễn trong nhiều năm phản ánh có tình trạng đáp ứng miễn dịch đặc hiệu chắc chắn và bền vững với virus. Chẩn đoán viêm gan A cấp dựa trên việc phát hiện kháng thể kháng - HAV týp IgM. Phát hiện các kháng thể kháng - HAV týp IgG chỉ mang ý nghĩa điều tra dịch tế học và để xét chỉ định tiêm vaccin cho các đối tượng người lớn sau tuổi 40.
2. Chẩn đoán viêm gan do virus viêm gan C (HCV):
- Huyết thanh học chẩn đoán virus viêm gan C: Test ELISA thế hệ thứ ba đạt độ nhạy và độ đặc hiệu gần 100%. Trong trường hợp (+), chẩn đoán phải được khẳng định bằng một test ELISA thứ hai để loại trừ sai số. XN này định lượng các kháng thể kháng virus viêm gan C. Hầu hết các trường hợp viêm gan sau truyền chế phẩm máu là viêm gan C. Có mặt kháng thể kháng - HCV chứng tỏ BN có tình trạng phơi nhiễm với virus viêm gan C, song nó không cho biết là bệnh nhân ở giai đoạn cấp, mạn hay đã ổn định.
- PCK: Sau khi test ELISA (+) cần tiến hành test PCR định lượng để khẳng định tình trạng nhiễm virus mạn. Trong trường hợp ELISA nghi vấn, chỉ định tiến hành PCR huyết thanh để khẳng định. Có thể gặp một số trường hợp hiếm là nhiễm HCV với huyết thanh chẩn đoán (-) song PCR (+), nhất là và đối với trường hợp đổng nhiễm HIV - HCV và/hoặc khi tìm kháng thể bằng test ELISA thế hệ một.
- Định kiểu gen virus (genotypage): Định kiểu gen đối với HCV được chỉ định khi test PCR dương tính và cần xem xét chỉ định điều trị cho BN. Có 6 kiểu gen (genotype) được phát hiện: kiểu gen 1 (1a và nhất là 1b) tác động chủ yếu tới các đối tượng bị nhiễm virus do truyền máu hay ở các đối tượng có kiểu truyền bệnh không được biết rõ; kiểu gen 3a tác động chủ yếu tới đối tượng nghiện trích ma túy đường tĩnh mạch; các kiểu gen 2a và 4,5,6 khá hiếm gặp.
- Đếm virus huyết thanh (Charge virale sérique): Tiến hành đánh giá số lượng virus trong huyết thanh bằng các phương pháp khác nhau (PCR định lượng, bDNA...). XN giúp xem xét chỉ định điều trị và dự kiến đáp ứng với điều trị của BN.
3. Kháng thể viên gan D (Anti HDV) XN này định lượng kháng thể kháng virus viêm gan D. Kết quả xét nghiệm dương tính gợi ý BN bị nhiễm virus gần đây hoặc là người mang virus (tình trạng này chỉ xảy ra chung với viêm gan B do virus (Bảng 2).
Ý nghĩa lâm sàng khi đọc kết quả xét nghiệm tìm kháng thể virus viêm gan dương tính
1. Kháng thể virus viêm gan A (HAV- Ab):
- IgM (+): Nhiễm trùng do virus viêm gan A cấp tính.
- IgG (+): Đã từng phơi nhiễm với virus viêm gan A, có lẽ đã có miễn dịch với virus viêm gan A.
2. Kháng thể virus viêm gan C (anti - HCV):
- Viêm gan C (cấp tính, mạn tính hay đã khỏi bệnh).
3. Kháng thể virus viêm gan D (anti - HDV):
- Nhiễm virus viêm gan D hay tình trạng người mang không có triệu chứng.
Theo Nhóm nghiên cứu chuyên trách về dịch vụ dự phòng Mỹ (U.S Preventive Services Task Force [UPSTF]):
- Không khuyến cáo tiến hành sàng lọc thường quy tìm kiếm nhiễm virus viêm gan C (HCV) ở đối tượng người lớn không có triệu chứng và không thuộc quần thể bị gia tăng nguy cơ nhiễm virus.
- Chưa thấy có đủ bằng chứng để khuyến cáo hay bác bỏ việc tiến hành sàng lọc thường quy đối với nhiễm HCV ở đối tượng người lớn có nguy cơ bị nhiễm virus cao do chưa tìm thấy bằng chứng chứng minh biện pháp sàng lọc này giúp cải thiện tiên lượng lâu dài cho bệnh nhân.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm
Tiến hành các thăm dò chẩn đoán sử dụng chất đồng vị phóng xạ trong vòng 1 tuần trước khi lấy máu xét nghiệm có thể gây tăng giả tạo kết quả xét nghiệm.
Bài viết cùng chuyên mục
Alpha1 antitrypsin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Dù nguyên nhân là do di truyền hay mắc phải, thiếu hụt Alpha1 antitrypsin khiến cho các enzym tiêu protein có cơ hội gây tổn thương mô phổi
Canxi (Ca) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Khi nồng độ canxi máu thấp, xương sẽ giải phóng canxi, khi nồng độ canxi máu tăng, lượng canxi dư sẽ được lưu trữ trong xương hoặc đi ra khỏi cơ thể qua nước tiểu và phân
Aspartate Aminotransferase (AST): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm men gan
Lượng AST trong máu liên quan trực tiếp đến mức độ tổn thương mô, sau khi thiệt hại nghiêm trọng, nồng độ AST tăng trong 6 đến 10 giờ và duy trì ở mức cao trong khoảng 4 ngày
Cortisol: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ creatinin trong mẫu nước tiểu 24h cũng thường được định lượng cùng với nồng độ cortisol niệu để khẳng định rằng thể tích nước tiểu là thỏa đáng
Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm sàng lọc ung thư, kiểm tra xem ung thư có thể xuất hiện khi kết quả từ các xét nghiệm khác, và theo dõi ung thư tuyến tiền liệt
Xét nghiệm DNA bào thai từ tế báo máu mẹ: xác định giới tính và dị tật
Những xét nghiệm này được chỉ định bởi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và có thể được thực hiện tại bất kỳ bệnh viện hoặc phòng xét nghiệm
Đo tải lượng virus HIV: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Vì tải lượng virus có thể thay đổi theo từng ngày, nên xu hướng theo thời gian được sử dụng để xác định xem tình trạng nhiễm trùng có trở nên tồi tệ hơn không
Xét nghiệm Herpes: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Bệnh nhiễm trùng herpes không thể được chữa khỏi, sau khi bị nhiễm HSV, virus tồn tại trong cơ thể suốt đời, nó ẩn náu trong một loại tế bào thần kinh nhất định
Globulin tủa lạnh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi bệnh nhân mang globulin tủa lạnh trong máu tiếp xúc với lạnh, có thể thấy xuất hiện các biến cố mạch máu tại các phẩn xa của chi
Cytokin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cùng một loại cytokin song nó có thể có các tác động khác biệt nhau trong các tình huống khác nhau, trong khi nhiều loại cytokin khác nhau lại có thể có cùng một tác động
Globulin miễn dịch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Globulin miễn dịch, được thực hiện để đo mức độ của globulin miễn dịch, còn được gọi là kháng thể, trong máu
Xét nghiệm bệnh tự miễn: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các xét nghiệm tự miễn dịch có thể bao gồm chống dsDNA, chống RNP, chống Smith hoặc chống Sm, chống Sjogren SSA và SSB, chống xơ cứng hoặc chống Scl 70, chống Jo 1 và chống CCP
Creatinine và thanh thải Creatinine: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Creatine được hình thành khi thức ăn được chuyển thành năng lượng thông qua một quá trình gọi là trao đổi chất, thận lấy creatinine ra khỏi máu và đưa nó ra khỏi cơ thể qua nước tiểu
Cholesterol và triglyceride máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cholesterol và triglyceride máu để giúp xác định khả năng mắc bệnh tim, đặc biệt là nếu có các yếu tố nguy cơ khác đối với bệnh tim hoặc các triệu chứng gợi ý bệnh tim
Sinh thiết hạch bạch huyết: ý nghĩa lâm sàng kết quả sinh thiết
Một số sinh thiết hạch, có thể được thực hiện bằng các công cụ đặc biệt, trong đó một ống soi nhỏ được sử dụng, để lấy hạch bạch huyết ra
Prolactin: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Mức độ prolactin, khác nhau trong suốt cả ngày, cao nhất xảy ra trong khi ngủ, và ngay sau khi thức dậy, cũng tăng cao hơn trong thời gian căng thẳng
Xét nghiệm virus viêm gan C: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm định lượng vi rút viêm gan C thường được sử dụng trước và trong khi điều trị, để tìm hiểu thời gian điều trị cần được đưa ra và để kiểm tra hiệu quả điều trị
Progesterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Progesterone giúp, chuẩn bị nội mạc tử cung, để nhận trứng, nếu nó được thụ tinh bởi tinh trùng
Sắt (Fe): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cơ thể cần nhiều chất sắt hơn vào thời điểm tăng trưởng như ở tuổi thiếu niên, khi mang thai, khi cho con bú hoặc những lúc có lượng chất sắt trong cơ thể thấp
Ý nghĩa xét nghiệm chẩn đoán bệnh khớp
Phương pháp ngưng kết latex cho phép phân biệt viêm đa khớp mạn tiến triển với bệnh thấp khớp (articulation rhematism) hoặc với sốt thấp (rheumatic fever), 2 bệnh này RF không có mặt trong huyết thanh
Androstenedion máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Androstenedion được tế bào gan và mô mỡ chuyển thành estron, Estron là một dạng của estrogen với hoạt lực tương đối thấp so với estradiol
Kháng thể kháng tuyến giáp (antithyroid): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Những xét nghiệm này không phải là xét nghiệm hormone tuyến giáp, nồng độ hormone tuyến giáp cao hay thấp cũng có thể là dấu hiệu của các vấn đề về tuyến giáp
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học
Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).
Hồng cầu lưới: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Số lượng hồng cầu lưới, có thể giúp bác sĩ chọn các xét nghiệm khác, cần được thực hiện để chẩn đoán một loại thiếu máu cụ thể, hoặc bệnh khác
Protein phản ứng C nhạy cảm cao (hs-CRP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Protein phản ứng C nhạy cảm cao khác với xét nghiệm CRP tiêu chuẩn, xét nghiệm tiêu chuẩn đo mức protein cao để tìm ra các bệnh khác nhau gây viêm