- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Hormon kích thích tạo nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hormon kích thích tạo nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm hormon kích thích tạo nang trứng (FSH)
Để đánh giá chức năng của trục dưới đồi-tuyến sinh dục ở cả nam và nữ. Xét nghiệm này chủ yếu được sử dụng để chẩn đoán tình trạng giảm chức năng tuyến sinh dục (hypogonadìsm), vô sinh, các rối loạn kinh nguyệt, dậy thì sớm và mãn kinh.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm hormon kích thích tạo nang trứng (FSH)
Xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm.
Nếu có thể, khuyến cáo bệnh nhân ngừng tất cả các thuốc có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm trong vòng 48h trước khi xét nghiệm.
Giá trị hormon kích thích tạo nang trứng (FSH) bình thường
Nữ:
Giai đoạn tạo nang buồng trứng: 1,68-15 lU/L.
Giữa chu kì kinh: 21,9 - 56,6 lU/L.
Giai đoạn tạo hoàng thể: 0,61 -16,3 lU/L.
Sau giai đoạn mãn kinh: 14,2 - 5,3 IU/L
Nam:
1,24-7,8 IU/L.
Trước tuổi dậy thì:
1,0 - 4,2 IU/L.
Tăng nồng độ hormon kích thích tạo nang trứng (FSH)
Các nguyên nhân chính thường gặp
Chứng to đầu chi.
Vô kinh nguyên phát.
Tình trạng không có một hay cả hai tinh hoàn (anorchism).
Suy tuyến sinh dục (gonadal failure).
Cường năng tuyến yên.
Suy chức năng sinh dục (hypogonadism).
Khối u vùng dưới đồi.
Sau cắt tử cung.
Hội chứng Klinefelter.
Mãn kinh.
Đang có kinh.
Sau cắt bỏ tinh hoàn (orehlectomy).
Suy chức năng buồng trứng.
Khối u tuyến yên.
Dậy thì sớm.
Hội chứng Stein-leventhal (hay hội chứng buồng trứng đa nang).
Suy chức năng tinh hoàn.
Hội chứng Turner.
Giảm nồng độ hormon kích thích tạo nang trứng (FSH)
Các nguyên nhân chính thường gặp
Tăng sản tuyến thượng thận (adrenal hyperplasia).
Vô kinh thứ phát.
Tình trạng chán ăn do tinh thần (anorexla nervosa).
Chậm dậy thì.
Giảm hormon hướng sinh dục (hypogonadotropìnlsm).
Sau phẫu thuật cắt tuyến yên (hypophysectomy).
Rối loạn chức năng vùng dưới đồi.
Ung thư thượng thận, buồng trứng, tinh hoàn.
Trẻ trước tuổi dậy thì.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon kích thích tạo nang trứng (FSH)
Nhận định chung
Hormon kích thích tạo nang trứng (Follicle-Stimulating Hormone [FSH]) được thùy trước tuyến yên bài tiết. Trong giai đoạn tạo nang buồng trứng (follicular phase) của chu kì kinh nguyệt, FSH khởi động sự sản xuất estradiol của các nang Graaf, sau đó hai hormon này cùng hoạt động song song giúp nang buồng trứng phát triển thêm nữa. Tăng đột ngột nồng độ FSH và hormon tạo hoàng thể (luteinizing hormone [LH]) vào giữa chu kì kinh sẽ gây ra tình trạng rụng trứng.
Trong giai đoạn tạo hoàng thể (luteal phase), FSH kích thích sự sản xuất progesteron và hormon này cùng với estradiol, tạo thụận lợi cho đáp ứng của buồng trứng với LH. Khi xảy ra tình trạng mãn kinh, buồng trứng ngừng hoạt động chức năng, nồng độ FSH sẽ tăng lên.
Ở nam giới, FSH kích thích tinh hoàn sản xuất các tinh trùng trưởng thành và nó cũng thúc đẩy quá trình sản xuất các protein gắn với androgen (androgen binding proteins).
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm hormon kích thích tạo nang trứng (FSH)
Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hổng cầu hay có chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình trong vòng 1 tuần trước khi lấy máu xét nghiệm có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ FSH: Chlorpromazỉn, estrogen, thuốc ngừa thai uống, progesteron, testosteron.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon kích thích tạo nang trứng (FSH)
Xét nghiệm đẩu tiên được ưu tiên lựa chọn khi làm bi lan các tình trạng không dậy thì, vô kinh tiên phát và bệnh buồng trứng đa nang.
Xét nghiệm hữu ích trong thăm dò các bệnh nhân hiếm muộn:
Ở nữ, xét nghiệm định lượng FSH luôn được làm song hành với định lượng nồng độ LH và estradiol.
Ở nam, xét nghiệm định lượng FSH luôn được phân tích kết hợp với kết quả xét nghiệm tinh dịch đổ (spermogramme).
Liên quan với đánh giá và xử trí tình trạng vô sinh, nồng độ FSH tăng cao vào ngày thứ 3 của chu kì kinh dự kiến việc thụ tinh nhân tạo có tỷ lệ thành công thấp:
- Giá trị FSH vào ngày thứ 3 của chu kì kinh > 15 µlU/L thường dự kiến khả năng có thể mang thai trong tương lai thấp.
- Giá trị FSH vào ngày thứ 3 của chu kì kinh < 10 µlU/L phản ánh một chức năng tạo nang buồng trứng có thể bình thường.
- Giá trị FSH vào ngày thứ 3 của chu kì kinh là 10 -15 µlU/L thường phản ánh tác động của tuổi tác đối với khả năng sinh sản ở phụ nữ.
Bài viết cùng chuyên mục
Protein phản ứng C nhạy cảm cao (hs-CRP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Protein phản ứng C nhạy cảm cao khác với xét nghiệm CRP tiêu chuẩn, xét nghiệm tiêu chuẩn đo mức protein cao để tìm ra các bệnh khác nhau gây viêm
Aspartate Aminotransferase (AST): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm men gan
Lượng AST trong máu liên quan trực tiếp đến mức độ tổn thương mô, sau khi thiệt hại nghiêm trọng, nồng độ AST tăng trong 6 đến 10 giờ và duy trì ở mức cao trong khoảng 4 ngày
Amylase máu và nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Thông thường, chỉ có nồng độ amylase thấp được tìm thấy trong máu hoặc nước tiểu, nhưng nếu tuyến tụy hoặc tuyến nước bọt bị tổn thương hoặc bị tắc, nhiều amylase thường được giải phóng vào máu và nước tiểu
Carboxyhemoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm trong ngộ độc CO
Có khoảng chồng chéo giữa giá trị nồng độ carboxyhemoglobin ở người nghiện thuốc lá mạn tính với giá trị nồng độ hemoglobin ở đối tượng bị ngộ độc khí CO
Xét nghiệm Hormone vỏ thượng thận (ACTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
ACTH được tạo ra trong tuyến yên để đáp ứng với việc giải phóng một loại hormone khác, được gọi là hormone giải phóng corticotropin, bởi vùng dưới đồi
Amylase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Amylase là một enzym được sản xuất chủ yếu ở tụy và các tuyến nước bọt và với một lượng không đáng kể ở gan và vòi trứng
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm huyết học (máu)
Trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị ung thư, bạch cầu cấp, lupus ban đỏ, chứng tăng năng lách, giảm sản tủy xương.
Tế bào hình liềm: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cách tốt nhất để kiểm tra gen tế bào hình liềm, hoặc bệnh hồng cầu hình liềm, là xem xét máu, bằng phương pháp gọi là sắc ký lỏng hiệu năng cao
Xét nghiệm đường máu tại nhà: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm đường huyết tại nhà có thể được sử dụng để theo dõi lượng đường trong máu, nói chuyện với bác sĩ về tần suất kiểm tra lượng đường trong máu
Xét nghiệm enzyme bệnh tay sachs: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Những người có nguy cơ cao, là người mang gen bệnh Tay Sachs, có thể thử máu trước khi có con, để xem họ có phải là người mang mầm bệnh hay không
Xét nghiệm hormone tuyến giáp: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm hormone tuyến giáp, là xét nghiệm máu kiểm tra tuyến giáp hoạt động như thế nào, tuyến giáp tạo ra các hormone
Xét nghiệm vitamin B12: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Vitamin B12, thường được đo cùng lúc với xét nghiệm axit folic, vì thiếu một hoặc cả hai, có thể dẫn đến một dạng thiếu máu, gọi là thiếu máu megaloblastic
Đo tải lượng virus HIV: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Vì tải lượng virus có thể thay đổi theo từng ngày, nên xu hướng theo thời gian được sử dụng để xác định xem tình trạng nhiễm trùng có trở nên tồi tệ hơn không
Thời gian thromboplastin từng phần (PTT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
PTT hoặc aPTT dài hơn bình thường, có thể có nghĩa là thiếu, hoặc mức độ thấp của một trong các yếu tố đông máu, hoặc một chất khác cần thiết để đông máu
Aldolase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Một số phòng xét nghiệm vẫn yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm để làm tăng tính chính xác của kết quả xét nghiệm
Bạch cầu đơn nhân: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm monospot, trên một mẫu máu nhỏ lấy từ đầu ngón tay, hoặc tĩnh mạch, xét nghiệm kháng thể EBV trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch
Hormon kích thích tuyến giáp (TSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mặc dù có các dao động theo nhịp ngày đêm với một đỉnh bài tiết của TSH xảy ra ngay trước khi ngủ, song các giá trị của TSH thu được vẫn trong giới hạn bình thường
Xét nghiệm virus viêm gan C: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm định lượng vi rút viêm gan C thường được sử dụng trước và trong khi điều trị, để tìm hiểu thời gian điều trị cần được đưa ra và để kiểm tra hiệu quả điều trị
Gamma globulin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm globulin miễn dịch
Các gama globulin có tất cả các đặc tính cơ bản về khả năng phản ửng đối với các kháng nguyên đặc hiệu do đó chúng cũng có các đặc tính miễn dịch
Ý nghĩa xét nghiệm viêm gan
HBsAb (hay Anti HBs) là kháng thể chống kháng nguyên bề mặt viêm gan B, thể hiện sự có miễn dịch với viêm gan B, sử dụng trong theo dõi trong tiêm phòng vacxin
Haptoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong điểu kiện bình thường có rất ít hemoglobin trong dòng tuần hoàn, tuy nhiên khi các hổng cầu bị phá hủy, nó sẽ giải phóng ra hemoglobin
Ethanlol: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mỗi quốc gia phê chuẩn một giới hạn của riêng mình về nồng độ cồn trong máu được coi là ngưỡng gây độc
Gastrin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm định lượng nồng độ gastrin cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán các bệnh lý gây bài tiết gastrin bất thường
Agglutinin lạnh: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Bình thường nồng độ agglutinin lạnh trong máu thấp, nhưng ung thư hạch hoặc một số bệnh nhiễm trùng, như viêm phổi do mycoplasma, có thể mức agglutinin lạnh tăng lên
Ý nghĩa chỉ số tinh dịch đồ trong vô sinh nam
< 50% tinh trùng di động về phía trước (loại a và b) và < 20% tinh trùng loại a: suy nhược tinh trùng. < 30% tinh trùng có hình dạng bình thường: dị dạng tinh trùng