- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Hồng cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hồng cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm hồng cầu máu
Đếm số lượng hồng cầu (một phẩn của xét nghiệm tế bào máu) là một xét nghiệm sinh học thường được thầy thuốc lâm sàng chỉ định nhất. Con số hồng cầu cung cấp các thông tin quý giá để đánh giá khả năng hoạt động của tủy xương và nó cùng dễ có các biến đổi trong rất nhiều tình trạng bệnh lý gặp trên lâm sàng.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm hồng cầu máu
Xét nghiệm được tiến hành trên máu toàn phẩn. Lấy bệnh phẩm máu vào ống xét nghiệm huyết học (ống được chống đông bằng EDTA) và lắc nhẹ ống nghiệm để trộn bệnh phẩm với chất chống đông chứa trong ống.
Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm.
Giá trị hồng cầu máu bình thường
Nam: 4,7 - 6,1 x 106 /mm3 hay 4,7 - 6,1 x 1012 /L.
Nữ. 4,2 - 5,4 x 106 /mm3 hay 4,2 - 5,4 x 1012 /L.
Trẻ sơ sinh: 3,5 - 5,1 x 106 /mm3 hay 3,5 - 5,1 x 1012 /L.
1 - 2 tuổi: 3,6 - 5,2 x 106 /mm3 hay 3,6 - 5,2 x 1012 /L.
3 - 7 tuổi: 4,1 -5,5 x 106 /mm3 hay4,1 - 5,5 x 1012 /L.
8 - 12 tuổi: 4,0 - 5,4 x 106 /mm3 hay 4,0 - 5,4 x 1012 /L.
Tăng số lượng hồng cầu máu
Các nguyền nhân chính thường gặp
1. Máu bị cô đặc.
2. Tăng hồng cầu nguyên phát (bệnh Vaquez) với tăng cả 3 dòng máu (hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu).
3. Tăng hồng cầu thứ phát do:
Sống ở vùng núi cao trong một thời gian dài.
Bệnh phổi mạn tính.
Hội chứng Pickvvick (người béo phì).
Bệnh tỉm bẩm sinh có shunt phải-trái.
Hemoglobin bất thường (Vd: bệnh thalassemỉa hay bệnh thiếu máu vùng biển).
Dùng corticoỉd hay bị cường lách.
Khối u lành tính hay ác tính tiết erythropoietin (vd: ung thư biểu mô thận, bệnh thận đa nang, u nguyên bào mạch [hemangiobỉastoma] tiểu não, ung thư biểu mô gan).
4. Các dạng giả tăng hồng cầu của bệnh nhân bị thiếu máu vùng biển hay bệnh thalassemỉa (hồng cầu tăng song Hb và hematocrỉt bình thường).
Ghi chú:
Để chẩn đoán chính xác bệnh tăng hồng cầu (tiên phát hay thứ phát), cần có các tiêu chuẩn sau:
Số lượng hồng cầu > 6,5 x 106 /mm3.
Hemoglobỉn > 18 g/ 100mL
Hematocrit > 52% có tăng khối hồng cầu (đo bằng phương pháp đồng vị phóng xạ).
Giảm số lượng hồng cầu máu
Các nguyên nhân chính thường gặp
1. Máu bị hòa loãng.
2. Các loại thiếu máu.
Do mất máu
Cấp tính.
Mãn tính.
Do rối loạn quá trình sinh hồng cầu (deficient erythropoiesis)
Hồng cầu nhỏ (microcytic):
Thiếu sắt.
Khiếm khuyết trong quá trình vận chuyển, sử dụng và tái sử dụng sắt.
Bệnh thiếu máu vùng biển hay bệnh thalassemia.
Hồng cầu bình thường:
Giảm sinh: trong bệnh thận, suy tuyến nội tiết (tuyến giáp, tuyến yên), thiếu protein.
Thiếu máu bất sản.
Hội chứng loạn sinh tủy (myelodysplasia).
Hồng cầu to:
Thiếu vitamin B12, vitamin C.
Thiếu axit folic.
Thiếu đồng.
Do tam máu quá mức
Có các khuyết tật hồng cầu ngoại sinh:
Cường chức năng hệ thống lưới nội mô với lách to.
Có các bất thường miễn dịch: tan máu tự miễn.
Chấn thương cơ giới.
+ Chấn thương.
+ Nhiễm trùng.
Có các khuyết tật hổng cầu nội sinh:
Biến đổi màng hổng cầu.
+ Bẩm sính (vd: bệnh hồng cầu hình cầu bẩm sinh).
+ Mắc phải (vd: do giảm phosphat máu, hemoglobin niệu kịch phát về đêm).
Có các rối loạn chuyển hóa do khiếm khuyết enzym do di truyền (vd: thiếu hụt enzym G6PD).
Bệnh lý hemoglobin (vd: thiếu máu hổng cẩu hình liềm, bệnh HbC, bệnh thiếu máu vùng biển hay bệnh thalassemia...).
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hồng cầu máu
Nhận định chung
Hồng cầu là các tế bào không nhân có dạng giống như một đĩa hai mặt lõm, được sinh ra trong tủy xương và bị phá hủy trong lách. Các hồng cầu có đời sống trung bình là 80 -120 ngày. Vai trò chính của các hồng cầu là vận chuyển oxy tới các mô nhờ hemoglobin chứa trong hồng cầu.
Sản xuất hồng cầu được kích thích bởi một hormon do thận bài tiết (erythropoietin). Nồng độ erythropoietin được bài tiết ra sẽ tăng lên khi có tình trạng thiếu oxymô.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm hồng cầu máu
Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Các yếu tố có thể làm biến đổi kết quả xét nghiệm bao gổm: tuổi cao, người sống ở vùng núi cao, hoạt động thể lực, tư thế và tình trạng thai nghén.
Các kết quả xét nghiệm thấp giả tạo xảy ra khi có mặt yếu tố ngưng kết lạnh (cold agglutinin) trong huyết tương.
Các kết quả cao giả tạo xảy ra khi có tình trạng mất nước.
Các thuốc có thể làm tăng số lượng hồng cầu máu: Corticosteroid, cosyntropin, danazol, epoetin alpha, gentamycin và thuốc lợi tiểu nhóm thiazid.
Các thuốc có thể làm giảm số lượng hồng cầu máu: Acetaminophen, acyclovir, allopurinol, amitriptyrm, amphetamin, amphotericin B, thuốc điều trị sốt rét, kháng sinh, barblturat, captopril, hóa chất điều trị ung thư, chloramphenicol, digoxin, donepezil, indomethacin, isoniaziđ, thuốc ức chế MAO, phenobarbltal, phenytoin, rifampin, tolbutamid, thuốc tiêu fibrin.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hồng cầu máu
Xét nghiệm có giá trị để chẩn đoán và cho phép đánh giá mức độ thiếu máu.
Nhờ xác định thể tích trung bình hồng cầu, xét nghiệm cho phép phân loại thiếu máu thành loại thiếu máu hồng cầu to, thiếu máu hồng cầu nhỏ và thiếu máu hồng cầu bình thưởng.
Xét nghiệm giúp phát hiện các tình trạng tăng hồng cầu.
Các bất thường hình thái hồng cầu
Có thể quan sát thấy một số bất thường hình thái hồng cầu trên tiêu bản giọt đàn máu:
Hồng cầu không đều (anisocytose): được đặc trưng bằng sự có mặt các hồng cầu có kích thước khác nhau trên cùng một tiêu bản giọt máu đàn. Tinh trạng này được thấy khi có thiếu máu nhất là trong thiếu máu Biermer.
Tế bào hình bia: các hồng cầu giống hình bia bắn với vùng trung tâm và vùng ngoại vi bắt màu thuốc nhuộm, trái lại vùng trung gian sáng màu hơn. Các tế bào bia này được thấy chủ yếu trong bệnh thalassemi), bệnh hemoglobin C và sau khi cắt lách.
Các tiểu thể Howell-Jolly: đại diện cho các cặn tồn dư của axit nucleic và được thấy trong các thiếu máu tan máu? thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ (megaloblastic) và sau cắt lách.
Các hạt ưa bazơ: tương ứng với sự hiện diện của các hạt nhỏ bắt màu ưa bazơ ở giữa hồng cầu. Các hạt này được thấy chủ yếu trong các tình trạng thiếu máu.
Các chi số của hồng cầu
Các chi số của hồng cầu bao gồm: thể tích trung bình hổng cầu (MCV), lượng hemogỉobin trung bình hồng cầu (MCH) và nồng độ hemoglobin trung bình hồng cầu (MCHC). Các chì số này được sử dụng để xác định kích thước của hồng cầu bình thường hay bất thường và hàm lượng hemoglobin chứa trong hồng cẩu có thích hợp hay không.
Thể tích trung bình hồng cầu (Mean Corpuscular Volume [MCV]): là một thông số đánh giá kích thước hồng cầu trung bình. Nếu MCV tăng lên, hồng cẩu có kích thước lớn hơn bình thường (hồng cầu to [macrocytic]); Nếu MCV giảm đi, hồng cầu có kích thước nhỏ hơn bình thường (hồng cầu nhỏ [microcytic]); Nếu MCV trong giới hạn bình thường, hồng cầu được coi là có kích thước bình thường (normocytic).
MCV được tính theo công thức:
MCV = [Hematocrit (%) x 10] / Số lượng hồng cầu (triệu/mm3)
Giá trị bình thường: 86 - 93 mm3.
Lượng hemoglobin trung bình hồng cầu(Mean Corpuscular Hemoglobin [MCH]): tính toán lượng hemoglobin chứa trong hồng cầu. MCH có tương quan với MCV.
MCH được tính theo công thức:
MCM = [Hemoglohin (g/dl)x 10] / Số Sượng hồng cầu (triệu/mm3)
Giá trị bình thường: 28 - 33 pg/tế bào.
Nồng độ hemoglobin trung bình hồng cầu (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration [MCHC]): là hàm lượng hemoglobỉn liên quan với kích thước của tế bào (nồng độ hemogỉobỉn) cho một tế bào hồng cầu.
MCHC được tính theo công thức:
MCHC = [Hemoglobin (g/dL) X 100] / Hematocrit
Giá trị bình thường: 32 - 36 g/dL.
Giảm giá trị nồng độ hemoglobin trung bình hồng cầu (MCHC) được mô tả như là tình trạng giảm sắc (hypochromic) và được gặp trong thiếu máu do thiếu sắt và bệnh thalassemia. Tăng giá trị nồng độ hemoglobin trung bình hổng cầu (MCHC) được biết như tình trạng ưu sắc (hyperchromic) và có thể gặp trong một số thiếu máu (vd: thiếu máu hồng cầu hình cẩu). Khi giá trị nồng độ hemoglobin trung bình hồng cầu (MCHC) trong giới hạn bình thường, tình trạng này được mô tả là đẳng sắc (mormochromic). Trên cơ sở giá trị của các chỉ số hồng cầu, người ta mô tả nhiều loại thiếu máu:
Thiếu mẩu đẳng sắc-hồng cầu bình thưởng (normocytic/nor-mochromic anemia): Khi các chỉ số hồng cầu bình thường song số lượng hồng cầu giảm. Tính trạng này có thể gặp trong chảy máu và hồng cầu bị phá hủy bởi van tim nhân tạo.
Thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ (microcytic/hypo-chromic anemia): Khi cả MCV và MCHC đều giảm. Tỉnh trạng này xảy ra trong thiếu máu do thiếu sắt, ngộ độc chì và bệnh thiếu máu vùng biển (thalassemia).
Thiếu máu đẳng sắc hồng cầu to (Macrocytic/normochromic anemia): Khi MCV tăng lên song MCHC bình thường. Tình trạng này có thể gặp trong thiếu Vitmiin B12 hay axit folic.
Cần hướng dẫn các bệnh nhân được chẩn đoán bị bệnh đa hổng cầu tiên phát (bệnh Vaquez) duy trì hoạt động thể lực để tránh tình trạng ứ trệ tinh mạch với nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch do bệnh nhân đa hồng cầu có độ nhớt máu tăng cao.
Bài viết cùng chuyên mục
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học
Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).
Hormon cận giáp (PTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Không nên đánh giá đơn độc nồng độ PTH, do PTH có tác động tới cả nồng độ canxi và phospho, vì vậy cũng thường cần được đánh giá nồng độ của cả hai ion này
Creatine Kinase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Creatine Kinase được tạo thành từ ba loại enzyme nhỏ hơn, được gọi là isoenzyme, MM, MB và BB, không chỉ nhìn vào tổng mức CK mà còn ở cấp độ của những bộ phận
Hormone Inhibin A: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Hormone Inhibin A, được thực hiện cùng với các xét nghiệm khác, để xem liệu có khả năng xảy ra vấn đề về nhiễm sắc thể hay không
Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu
Natri (Na) trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm natri trong nước tiểu, để kiểm tra cân bằng nước và điện giải, tìm nguyên nhân của mức natri thấp hoặc cao, kiểm tra các bệnh thận
Progesterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Progesterone giúp, chuẩn bị nội mạc tử cung, để nhận trứng, nếu nó được thụ tinh bởi tinh trùng
Xét nghiệm Chorionic Gonadotropin (HCG): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ HCG cũng được xét nghiệm khi có thể có mô không bình thường trong tử cung, cũng có thể được thực hiện để tìm kiếm mang thai giả hoặc ung thư
Cortisol trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cortisol có nhiều chức năng, nó giúp cơ thể sử dụng đường và chất béo để tạo năng lượng chuyển hóa, nó giúp cơ thể quản lý căng thẳng
Erythropoietin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Erythropoietin cho phép các tế bào gốc của tủy xương biệt hóa thành các nguyên hổng cầu, một tế bào tiền thân của hổng cẩu
Protein phản ứng C nhạy cảm cao (hs-CRP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Protein phản ứng C nhạy cảm cao khác với xét nghiệm CRP tiêu chuẩn, xét nghiệm tiêu chuẩn đo mức protein cao để tìm ra các bệnh khác nhau gây viêm
Kháng thể chống tinh trùng: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nếu một số lượng lớn kháng thể tinh trùng tiếp xúc với tinh trùng của một người đàn ông, thì tinh trùng có thể khó thụ tinh với trứng
Xét nghiệm gen ung thư vú (BRCA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nguy cơ ung thư vú và buồng trứng của phụ nữ cao hơn nếu có thay đổi gen BRCA1 hoặc BRCA2, đàn ông có những thay đổi gen này có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn
Xét nghiệm Alanine Aminotransferase (ALT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác
Xét nghiệm DNA bào thai từ tế báo máu mẹ: xác định giới tính và dị tật
Những xét nghiệm này được chỉ định bởi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và có thể được thực hiện tại bất kỳ bệnh viện hoặc phòng xét nghiệm
Canxi (Ca) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Khi nồng độ canxi máu thấp, xương sẽ giải phóng canxi, khi nồng độ canxi máu tăng, lượng canxi dư sẽ được lưu trữ trong xương hoặc đi ra khỏi cơ thể qua nước tiểu và phân
Ferritin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Ferritin giúp dự trữ sắt trong cơ thể, vì vậy định lượng nồng độ ferritin cung cấp một chỉ dẫn, về tổng kho dự trữ sắt có thể được đưa ra sử dụng.
Globulin miễn dịch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Globulin miễn dịch, được thực hiện để đo mức độ của globulin miễn dịch, còn được gọi là kháng thể, trong máu
Sinh thiết hạch bạch huyết: ý nghĩa lâm sàng kết quả sinh thiết
Một số sinh thiết hạch, có thể được thực hiện bằng các công cụ đặc biệt, trong đó một ống soi nhỏ được sử dụng, để lấy hạch bạch huyết ra
Hồng cầu lưới: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Số lượng hồng cầu lưới, có thể giúp bác sĩ chọn các xét nghiệm khác, cần được thực hiện để chẩn đoán một loại thiếu máu cụ thể, hoặc bệnh khác
Catecholamine nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Catecholamine làm giảm lượng máu đi đến da và ruột, làm tăng máu đi đến các cơ quan chính, chẳng hạn như não, tim và thận, điều này giúp cơ thể chuẩn bị cho các phản ứng
Dung nạp glucose đường uống: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, thường được thực hiện để kiểm tra bệnh tiểu đường, xảy ra khi mang thai
Xét nghiệm axit folic: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm đo lượng axit folic trong máu, là một trong nhiều vitamin B, cơ thể cần axit folic để tạo ra các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu
Amylase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Amylase là một enzym được sản xuất chủ yếu ở tụy và các tuyến nước bọt và với một lượng không đáng kể ở gan và vòi trứng
Nồng độ thuốc trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Bác sĩ kiểm tra nồng độ thuốc, để đảm bảo rằng đang dùng một liều an toàn, và hiệu quả, xét nghiệm này cũng được gọi là theo dõi thuốc điều trị