- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Hemoglobin (Hb): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hemoglobin (Hb): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm hemoglobin
Xét nghiệm thường được sử dụng để chẩn đoán tình trạng thiếu máu, đa hổng cẩu và để theo dõi đáp ứng điểu trị đối với các tình trạng bệnh lý kể trên.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm hemoglobin
Xét nghiệm được tiến hành trên máu toàn phần. Máu được chống đông bằng EDTA. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước khi lẩy máu làm xét nghiệm.
Cũng có thể tiến hành định lượng nồng độ hemoglobin trên bệnh phẩm máu mao mạch (máu đẩu ngón tay):
Sau khi chọc kim lấy máu ở đẩu ngón tay, bỏ giọt máu đẩu tiên đi.
Sử dụng ống mao mạch để thu 0,5 ml máu.
Không được nặn đẩu chi khi lấy máu vì thao tác này làm cho bệnh phẩm bị lẫn thêm một lượng dịch của mô và có thể gây pha loãng bệnh phẩm.
Giá trị hemoglobin bình thường
Trẻ sơ sinh: 14-19 g/100mL hay 8,7 -11,8 mmol/L.
Trẻ nhỏ: 12 -16 g/100ml hay 7,4 - 9,9 mmoỉ/L.
Nữ: 12-16 g/100mL hay 7,4 - 9,9 mmol/L.
Nam: 13 -.18 g/100ml hay 8,1 - 9,9 mmol/L.
Phụ nữ có thai: Nồng độ hemoglobỉn máu giảm (do máu bị hòa loãng)
Người già: Nồng độ hemoglobin máu giảm nhẹ.
Tăng nồng độ hemoglobin máu
Các nguyên nhân chỉnh thường gặp
Máu bị cô đặc (mất nước, giảm khối lượng tuần hoàn, bỏng).
Tăng hồng cầu tiên phát: bệnh đa hồng cầu nguyên phát (bệnh Vaquez).
Tăng hồng cầu thứ phát:
- Sống một thời gian trên núi cao.
- Bệnh phổi mạn.
- Hội chứng Pickwick (người béo bệu).
- Bệnh tim bẩm sính với shunt phải-trái.
- Hemoglobin bất thường.
- Khối u lành tính hay ác tính tiết erythropoietin (Vd: ung thư biểu mô [carcinoma] thận, thận đa nang, u nguyên bào mạch [hemangloblastome] của tiểu não, ung thư biểu mô [carcinoma] gan).
Giảm nồng độ hemoglobin máu
Các nguyên nhân chỉnh thường gặp
Hòa loãng máu
Suy thận.
Truyền quá nhiều dịch.
Xơ gan.
Hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH).
Có thai (3 tháng cuối).
Các thiếu máu hồng cầu to
Thiếu vltamln B12.
Thiếu axitíolic. . .
Suy giáp.
Rối loạn sinh tủy của người có tuổi.
Các thiếu máu hồng cầu nhỏ
Thiếu sắt
Bệnh thiếu máu vùng biển hay bệnh thalassemse.
Thiếu máu nguyên bào sắt (anémie sidéroblastique).
Các thiếu máu hồng cầu bình thường
Tan máu.
Bệnh lý viêm mạn tính.
Tổn thương tủy xương.
Mất máu cấp tính.
Ức chế tủy xương và các bệnh của máu
Bệnh u Sympho Hodgkin.
Bệnh lơ xê mi (leukemia).
U lympho không phải Hodgkin.
Đa u tủy xương.
Các nguyên nhân khác
Bệnh Addison.
Suy dinh dưỡng.
Van tìm nhân tạo.
Thấp tim.
Viêm nội tâm mạc bán cấp do vi khuẩn.
Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hemoglobin máu
Nhận định chung
Hemoglobin (Hb) có trọng lượng phân tử 64 000 dalton, được hình thành từ prótein (các globin) và sắc tố (hem).
Giobin bao gồm 4 chuỗi polypepíid kết hợp thành 2 cặp globin giống nhau. Có 4 loại globulin là alpha, bêta, gamma và delta. Mỗi phân tử globin gắn với một nhân hem.
Hem có cấu trúc porphyrin (protoporphyrin týp III) chứa một nguyên tử sắt hóa trị 2 ở trung tâm. Như vậy mỗi phân tử Hb có chứa 4 phân tử sắt có khả năng gắn 4 phân tử oxy. Vai trò chính của Hb là để gắn thuận nghịch với oxy và bẫo đảm vận chuyển oxy từ phổi tới các mô.
Trong đời sống ở bào thai và ở trẻ sơ sinh, Hb được thấy dưới dạng Hb bào thai (Hb F) bao gồm 2 chuỗi alpha và 2 chuỗi gamma. Trong 6 tháng đấu tiên, tỉ lệ Hb F giảm xuống dần để được thay thế chủ yếu bằng Hb A gồm 2 chuỗi alpha và 2 chuỗi bêta và với một tỉ lệ thấp hơn bằng Hb A2 gồm 2 chuỗi alpha và 2 chuỗi delta, sau này Hb F chi còn tồn tại dưới dạng vết.
Bằng cách định lượng nồng độ hemoglobin trong máu, người ta có thể xác định được khả năng mang oxy của máu. Cả giá trị hemoglobin máu cao hay thấp hơn bình thường đểu nói lên có rối loạn cân bằng của tế bào hồng câu và có thể gợi ý một tình trạng bệnh lý. Ở bệnh nhân với dịch nội môi bình thường, nồng độ hemoglobin máu bằng khoảng 1/3 giá trị hematocrit.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm hemoglobin
Đặt garot quá lâu (> 1 phút) khi lấy máu xét nghiệm sẽ gây tình trạng cô đặc máu.
Tình trạng tăng giả tạo có thể xảy ra khỉ có tình trạng tăng lipid máu và tăng số lượng bạch cầu máu.
Các đối tượng sống ở vùng cao sẽ có tăng nồng độ hemoglobỉn máu.
Người nghiện thuốc lá cũng sẽ có tăng nồng độ hemoglobin máu.
Máu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu sẽ làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Các thuốc có thể làm tăng nồng độ hemoglobin: Gentamycỉn, methyldopa.
Các thuốc có thể làm gỉam nồng độ hemoglobin: Kháng sinh, thuốc điều trị ung thư, apresolin, aspirin, indomethacin, thuốc ức chế MAO, prỉmaquin, rifampỉn, sulfonamid.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hemoglobin máu
- Xét nghiệm cho phép đánh giá mức độ nặng của một tình trạng thiếu máu: Định lượng nồng độ hemoglobin máu thường được thực hiện đồng thời với đo hematocrit.
- Hematocrit và nồng độ hemoglobin có thể được làm theo serie để đánh giá tình trạng mất máu cũng như để đánh giá đáp ứng đối với điều trị tình trạng thiếu máu.
Xét nghiệm hữu ích trong chẩn đoán bệnh tăng hồng cầu (nồng độ Hb > 18 g/100 mL).
- Xét nghiệm không thể thiếu trong:
Chẩn đoán một tình trạng suy nhược, khó thở, trống ngực hay đau vùng trước tỉm.
Làm bilan trước mổ.
- Hướng dẫn điều trị áp dụng trong thực hành lâm sàng về truyền máu cho một cuộc mổ được hội gây mê của Mỹ (American Society of Anesthesiologist) đề xuất năm 2006 khuyến cáo:
Để theo dõi các chỉ định truyền máu: cần định lượng nồng độ hemoglobin hay hematocrit khi có tình trạng mất máu đáng kể hay khi có bất kì một chỉ dẫn nào về tình trạng thiếu máu mô.
Nên truyền khối hồng cầu khi nồng độ hẹmoglobỉn thấp (tức là < 6 g/ dL ở một ngườỉ trẻ tuổi và trước đó hoàn toàn khỏe mạnh), nhất là khi tình trạng thiếu máu xảy ra cấp tính. Truyền khối hồng cầu thường không cần thiết khỉ nồng độ hemoglobin máu > 10 g/dL. Các khuyến cáo trên có thể thay đổi khi bệnh nhân đang có tình trạng mất máu đang tiếp diễn.
Quyết định liệu một nồng độ hemoglobin máu trong khoảng 6-10 g/dL có cần phải truyền khối hồng cầu cho bệnh nhân cần được dựa trên chỉ dẫn hiện có về tình trạng thiếu máu cục bộ tạng, tình trạng chảy máu có nguy cơ tiềm ẩn hay hiện đang tiếp diễn (tốc độ và mức độ), tình trạng thể tích trong lòng mạch của bệnh nhân và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân bị các biến chứng liên quan với tình trạng oxy hóa máu không thỏa đáng. Các yếu tổ nguy cơ bao gồm tình trạng dự trữ tim phổi của bệnh nhân thấp và nhu cẩu tiêu thụ oxy cao.
Bài viết cùng chuyên mục
Magie (Mg): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Mức magie thấp, thường được gây ra bởi việc không ăn đủ các loại thực phẩm có chứa magie, hoặc từ các vấn đề cản trở cách thức ăn được ruột hấp thụ
Cytokin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cùng một loại cytokin song nó có thể có các tác động khác biệt nhau trong các tình huống khác nhau, trong khi nhiều loại cytokin khác nhau lại có thể có cùng một tác động
Canxi: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khẩu phần canxi trong thức ăn vào khoảng 1g mỗi ngày và được cung cấp chủ yếu bởi sữa, các chế phẩm của sữa và lòng trắng trứng
Axit lactic: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm axit lactic, thường được thực hiện trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay, nhưng cũng có thể được thực hiện trên mẫu máu lấy từ động mạch
Xét nghiệm bệnh tự miễn: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các xét nghiệm tự miễn dịch có thể bao gồm chống dsDNA, chống RNP, chống Smith hoặc chống Sm, chống Sjogren SSA và SSB, chống xơ cứng hoặc chống Scl 70, chống Jo 1 và chống CCP
Homocystein: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cho đến hiện tại, vẫn chưa có các nghiên cứu điều trị có nhóm chứng chứng minh việc bổ sung axit folic giúp làm giảm nguy cơ vữa xơ động mạch
Axit lactic Dehydrogenase (LDH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ Axit lactic Dehydrogenase giúp chẩn đoán bệnh phổi, ung thư hạch, thiếu máu và bệnh gan, nó cũng giúp xác định hóa trị hoạt động như thế nào
Xét nghiệm bệnh Lyme: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Bệnh Lyme có thể khó chẩn đoán, vì các triệu chứng tương tự như bệnh khác, nếu nghĩ rằng mắc bệnh Lyme, bác sĩ sẽ kiểm tra lâm sàng và xét nghiệm
Xét nghiệm vitamin D: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Cơ thể sử dụng ánh nắng mặt trời, để tự tạo ra vitamin D, Vitamin D có trong thực phẩm, như lòng đỏ trứng, gan và cá nước mặn
Xét nghiệm di truyền: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Thừa hưởng một nửa thông tin di truyền từ mẹ và nửa còn lại từ cha, gen xác định nhóm máu, màu tóc và màu mắt, cũng như nguy cơ mắc một số bệnh
Globulin miễn dịch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Globulin miễn dịch, được thực hiện để đo mức độ của globulin miễn dịch, còn được gọi là kháng thể, trong máu
Xét nghiệm mồ hôi: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm mồ hôi, nên được thực hiện tại các phòng xét nghiệm thực hiện một số lượng lớn các xét nghiệm mồ hôi, và có kỹ năng kiểm tra, và diễn giải kết quả
D-dimer: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Sự bình thường trở lại các giá trị của D dimer trong thời gian theo dõi chứng tỏ quá trình hình thành fibrin được cân bằng trở lại nhờ áp dụng điều trị
Haptoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong điểu kiện bình thường có rất ít hemoglobin trong dòng tuần hoàn, tuy nhiên khi các hổng cầu bị phá hủy, nó sẽ giải phóng ra hemoglobin
Canxi (Ca) nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Các xét nghiệm khác có thể được thực hiện để tìm ra nguyên nhân gây ra nồng độ canxi trong nước tiểu bất thường bao gồm hormone tuyến cận giáp, clorua, phosphatase kiềm và vitamin D
Ý nghĩa xét nghiệm dấu ấn ung thư và bệnh xã hội
Giá trị chính của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K tế bào gan nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị liệu
Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hormon tăng trưởng GH là một polypeptid, chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển, tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA
Xét nghiệm axit folic: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm đo lượng axit folic trong máu, là một trong nhiều vitamin B, cơ thể cần axit folic để tạo ra các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu
Carboxyhemoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm trong ngộ độc CO
Có khoảng chồng chéo giữa giá trị nồng độ carboxyhemoglobin ở người nghiện thuốc lá mạn tính với giá trị nồng độ hemoglobin ở đối tượng bị ngộ độc khí CO
Bilirubin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi nồng độ bilirubin cao, da và lòng trắng mắt có thể xuất hiện màu vàng, vàng da có thể do bệnh gan, rối loạn máu hoặc tắc nghẽn ống mật, ống cho phép mật đi từ gan đến ruột non
Xét nghiệm chức năng gan: đánh giá bệnh gan hoặc tình trạng sản xuất protein
Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường không phải lúc nào cũng chỉ ra bệnh gan, bác sĩ sẽ giải thích kết quả và ý nghĩa của chúng
Catecholamine nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Catecholamine làm giảm lượng máu đi đến da và ruột, làm tăng máu đi đến các cơ quan chính, chẳng hạn như não, tim và thận, điều này giúp cơ thể chuẩn bị cho các phản ứng
Đường huyết (máu) tại nhà: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Một số loại máy đo glucose có thể lưu trữ hàng trăm chỉ số glucose, điều này cho phép xem lại số đọc glucose thu thập theo thời gian và dự đoán mức glucose vào những thời điểm nhất định trong ngày
Hồng cầu lưới: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Số lượng hồng cầu lưới, có thể giúp bác sĩ chọn các xét nghiệm khác, cần được thực hiện để chẩn đoán một loại thiếu máu cụ thể, hoặc bệnh khác
Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu