Globulin mang thyroxin (TBG): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-06-05 02:39 PM
Xét nghiệm cung cấp các thông tin giúp chẩn đoán phân biệt giữa các bệnh lý thực sự của tuyến giáp với các bệnh lý không phải tại tuyến giáp gây biến đổi nồng độ TBG

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chỉ định xét nghiệm globulin mang thyroxin (TBG)

Xét nghiệm cho phép đánh giá nồng độ của globulin mang thyroxin (thyroxine- binding globulỉn), một protein vận chuyển chủ yếu đối với cả T3 và T4.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm globulin mang thyroxin (TBG)

Xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm.

Nêu có thể được, yêu cầu bệnh nhân ngừng dùng tất cả các thuốc có ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm từ 12 - 24 giờ trước khi lấy máu xét nghiệm.

Giá trị globulin mang thyroxin (TBG) bình thường

1,3.- 2,0 mg/dl.

Trong khi có thai, nồng độ globulin mang thyroxin (TBG) tăng gấp đôi giá trị bình thường.

Tăng nồng độ globulin mang thyroxin (TBG)

Các nguyên nhân chinh thường gặp

Cơn porphyria cấp từng lúc (acute intermittent porphyrỉa).

Viêm gan giai đoạn hoạt động.

Tăng quá mức nồng độ globulỉn mang thyroxỉn(TBG) bẩm sinh mang tính gia đình.

Khối u tiết estrogen (estrogen-secretỉng tumor).

Bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ngừa thai dạng uống: loại kết hợp estrogen và progesteron.

Nhiễm HIV.

Suy giáp.

Bệnh gan.

Trẻ sơ sinh.

Có thai.

Viêm tuyến giáp bán cấp.

Giảm nồng độ globulin mang thyroxin (TBG)

Các nguyên nhân chính thường gặp

Chứng to đầu chỉ (acromegalie).

Các bệnh lý cấp tính nậng.

Thiếu hụt globulin mang thyroxin (TBG) bẩm sình.

Cường giáp.

Nồng độ albunnln thấp:

- Bệnh gan.

-  Suy dinh dưỡng.

- Hội chứng thận hư.

- Tình trạng stress.

- Các khối u sản xuất testosteron (testosterone-produclng tumors).

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm globulin mang thyroxin (TBG)

Nhận định chung

Cả hai hormon giáp là T3 (triiodothyronin) và T4 (thyroxin) có trong máu dưới hai dạng: dạng "tự do" là dạng có hoạt tính sinh học của hormon và dạng bất hoạt gắn.với các protein huyết tương (Vd: globulin mang thyroxin [TBG]). Globulin mang thyroxin (TBG) gắn với T4 ở mức 99,98% và gắn với T3 ở mức 99,8%. Hai dạng có hoạt tính sinh học và bất hoạt nổi trên của T4 và T3 liên tục cân bằng với nhau. Tất cả các biến đổi nồng độ globulin mang thyroxin (TBG) sẽ kéo theo biến đổi về nồng độ của hormon toàn phần.     

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm globulin mang thyroxin (TBG)

Máu bệnh phẩm bị vỡ hổng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Các thuốc có thể làm tăng nồng độ globulin mang thyroxin (TBG): Clofibrat, estrogen, heroin, methadon, thuốc ngừa thai uống, phenothiazin.

Các thuốc có thể làm giảm nồng độ globulin mang thyroxin (TBG): Androgen, phenytoin, prednison, salicylat, testosteron, acid valproic.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm globulin mang thyroxin (TBG)

Xét nghiệm cung cấp các thông tin giúp chẩn đoán phân biệt giữa các bệnh lý thực sự của tuyến giáp với các bệnh lý không phải tại tuyến giáp gây biến đổi nồng độ TBG: tất cả các nguyên nhân gây tăng nồng độ globulin mang thyroxin (TBG) đều kéo theo gia tăng nồng độ T4 toàn phần mà không đồng nghĩa rằng có tình trạng cường giáp.

Bài viết cùng chuyên mục

Ferritin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Ferritin giúp dự trữ sắt trong cơ thể, vì vậy định lượng nồng độ ferritin cung cấp một chỉ dẫn, về tổng kho dự trữ sắt có thể được đưa ra sử dụng.

Protein phản ứng C (CRP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ CRP cao là do nhiễm trùng và nhiều bệnh mãn tính, nhưng xét nghiệm CRP không thể chỉ ra vị trí viêm hoặc nguyên nhân gây ra bệnh

CPK (creatin phosphokinase và các isoenzym): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cần tránh gây tan máu do nồng độ cao của hemoglobin có thể làm xét nghiệm định lượng CPK không chính xác, do ức chế hoạt tính của CPK

Xét nghiệm bệnh Lyme: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Bệnh Lyme có thể khó chẩn đoán, vì các triệu chứng tương tự như bệnh khác, nếu nghĩ rằng mắc bệnh Lyme, bác sĩ sẽ kiểm tra lâm sàng và xét nghiệm

Xét nghiệm Rubella: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Rubella thường không gây ra vấn đề lâu dài, nhưng một người phụ nữ bị nhiễm virut rubella khi mang thai, có thể truyền bệnh cho em bé

Xét nghiệm dị ứng: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Các xét nghiệm da thường được thực hiện vì chúng nhanh chóng, đáng tin cậy và thường rẻ hơn so với xét nghiệm máu, nhưng một trong hai loại xét nghiệm có thể được sử dụng

Ammoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Ammoniac là một sản phẩm phế thải được hình thành như hậu quả của sự thoái giáng nitrogen trong quá trình chuyển hóa protein tại ruột

Xét nghiệm protein nước tiểu (Albumin): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Albumin niệu thường được gây ra bởi tổn thương thận do bệnh tiểu đường, nhưng nhiều vấn đề khác có thể dẫn đến tổn thương thận, chúng bao gồm huyết áp cao, suy tim, xơ gan và lupus

Cortisol trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cortisol có nhiều chức năng, nó giúp cơ thể sử dụng đường và chất béo để tạo năng lượng chuyển hóa, nó giúp cơ thể quản lý căng thẳng

Globulin tủa lạnh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khi bệnh nhân mang globulin tủa lạnh trong máu tiếp xúc với lạnh, có thể thấy xuất hiện các biến cố mạch máu tại các phẩn xa của chi

Hormon chống bài niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Kết quả xét nghiệm có thể thay đổi khi bệnh nhân bị stress thực thể và tâm thần, đang được thông khí nhân tạo áp lực dương, sử dụng ống thủy tinh để lấy bệnh phẩm

Sắt (Fe): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cơ thể cần nhiều chất sắt hơn vào thời điểm tăng trưởng như ở tuổi thiếu niên, khi mang thai, khi cho con bú hoặc những lúc có lượng chất sắt trong cơ thể thấp

Cholesterol và triglyceride máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cholesterol và triglyceride máu để giúp xác định khả năng mắc bệnh tim, đặc biệt là nếu có các yếu tố nguy cơ khác đối với bệnh tim hoặc các triệu chứng gợi ý bệnh tim

Cytokin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cùng một loại cytokin song nó có thể có các tác động khác biệt nhau trong các tình huống khác nhau, trong khi nhiều loại cytokin khác nhau lại có thể có cùng một tác động

Xét nghiệm Chorionic Gonadotropin (HCG): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ HCG cũng được xét nghiệm khi có thể có mô không bình thường trong tử cung, cũng có thể được thực hiện để tìm kiếm mang thai giả hoặc ung thư

Urê nitơ máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm nitơ urê máu có thể được thực hiện với xét nghiệm creatinine máu, mức creatinine trong máu cũng cho biết thận hoạt động như thế nào

Xét nghiệm Galactosemia: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Galactosemia là bệnh được truyền từ cha mẹ sang con, xét nghiệm galactose thường được thực hiện để xác định xem trẻ sơ sinh có mắc bệnh hay không

Canxi: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khẩu phần canxi trong thức ăn vào khoảng 1g mỗi ngày và được cung cấp chủ yếu bởi sữa, các chế phẩm của sữa và lòng trắng trứng

Aldosterone máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khi một khối u tạo ra aldosterone, mức aldosterone sẽ cao trong khi mức renin sẽ thấp, thông thường kiểm tra hoạt động renin được thực hiện khi đo mức aldosterone

Amylase máu và nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Thông thường, chỉ có nồng độ amylase thấp được tìm thấy trong máu hoặc nước tiểu, nhưng nếu tuyến tụy hoặc tuyến nước bọt bị tổn thương hoặc bị tắc, nhiều amylase thường được giải phóng vào máu và nước tiểu

Axit lactic Dehydrogenase (LDH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ Axit lactic Dehydrogenase giúp chẩn đoán bệnh phổi, ung thư hạch, thiếu máu và bệnh gan, nó cũng giúp xác định hóa trị hoạt động như thế nào

Xét nghiệm vitamin D: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Cơ thể sử dụng ánh nắng mặt trời, để tự tạo ra vitamin D, Vitamin D có trong thực phẩm, như lòng đỏ trứng, gan và cá nước mặn

Catecholamine nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Catecholamine làm giảm lượng máu đi đến da và ruột, làm tăng máu đi đến các cơ quan chính, chẳng hạn như não, tim và thận, điều này giúp cơ thể chuẩn bị cho các phản ứng

Androstenedion máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Androstenedion được tế bào gan và mô mỡ chuyển thành estron, Estron là một dạng của estrogen với hoạt lực tương đối thấp so với estradiol

Ý nghĩa xét nghiệm vi sinh, vi rus, vi khuẩn

Ở người, sán lá gan lớn ký sinh ở hệ thống tĩnh mạch cửa, con cái đi ngược dòng máu, chảy tới những huyết quản nhỏ và đẻ ở tĩnh mạch cửa đó