- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Globulin mang thyroxin (TBG): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Globulin mang thyroxin (TBG): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm globulin mang thyroxin (TBG)
Xét nghiệm cho phép đánh giá nồng độ của globulin mang thyroxin (thyroxine- binding globulỉn), một protein vận chuyển chủ yếu đối với cả T3 và T4.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm globulin mang thyroxin (TBG)
Xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm.
Nêu có thể được, yêu cầu bệnh nhân ngừng dùng tất cả các thuốc có ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm từ 12 - 24 giờ trước khi lấy máu xét nghiệm.
Giá trị globulin mang thyroxin (TBG) bình thường
1,3.- 2,0 mg/dl.
Trong khi có thai, nồng độ globulin mang thyroxin (TBG) tăng gấp đôi giá trị bình thường.
Tăng nồng độ globulin mang thyroxin (TBG)
Các nguyên nhân chinh thường gặp
Cơn porphyria cấp từng lúc (acute intermittent porphyrỉa).
Viêm gan giai đoạn hoạt động.
Tăng quá mức nồng độ globulỉn mang thyroxỉn(TBG) bẩm sinh mang tính gia đình.
Khối u tiết estrogen (estrogen-secretỉng tumor).
Bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ngừa thai dạng uống: loại kết hợp estrogen và progesteron.
Nhiễm HIV.
Suy giáp.
Bệnh gan.
Trẻ sơ sinh.
Có thai.
Viêm tuyến giáp bán cấp.
Giảm nồng độ globulin mang thyroxin (TBG)
Các nguyên nhân chính thường gặp
Chứng to đầu chỉ (acromegalie).
Các bệnh lý cấp tính nậng.
Thiếu hụt globulin mang thyroxin (TBG) bẩm sình.
Cường giáp.
Nồng độ albunnln thấp:
- Bệnh gan.
- Suy dinh dưỡng.
- Hội chứng thận hư.
- Tình trạng stress.
- Các khối u sản xuất testosteron (testosterone-produclng tumors).
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm globulin mang thyroxin (TBG)
Nhận định chung
Cả hai hormon giáp là T3 (triiodothyronin) và T4 (thyroxin) có trong máu dưới hai dạng: dạng "tự do" là dạng có hoạt tính sinh học của hormon và dạng bất hoạt gắn.với các protein huyết tương (Vd: globulin mang thyroxin [TBG]). Globulin mang thyroxin (TBG) gắn với T4 ở mức 99,98% và gắn với T3 ở mức 99,8%. Hai dạng có hoạt tính sinh học và bất hoạt nổi trên của T4 và T3 liên tục cân bằng với nhau. Tất cả các biến đổi nồng độ globulin mang thyroxin (TBG) sẽ kéo theo biến đổi về nồng độ của hormon toàn phần.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm globulin mang thyroxin (TBG)
Máu bệnh phẩm bị vỡ hổng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Các thuốc có thể làm tăng nồng độ globulin mang thyroxin (TBG): Clofibrat, estrogen, heroin, methadon, thuốc ngừa thai uống, phenothiazin.
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ globulin mang thyroxin (TBG): Androgen, phenytoin, prednison, salicylat, testosteron, acid valproic.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm globulin mang thyroxin (TBG)
Xét nghiệm cung cấp các thông tin giúp chẩn đoán phân biệt giữa các bệnh lý thực sự của tuyến giáp với các bệnh lý không phải tại tuyến giáp gây biến đổi nồng độ TBG: tất cả các nguyên nhân gây tăng nồng độ globulin mang thyroxin (TBG) đều kéo theo gia tăng nồng độ T4 toàn phần mà không đồng nghĩa rằng có tình trạng cường giáp.
Bài viết cùng chuyên mục
Amoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ amoniac trong máu tăng lên khi gan không thể chuyển đổi amoniac thành urê, điều này có thể được gây ra bởi xơ gan hoặc viêm gan nặng
Globulin tủa lạnh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi bệnh nhân mang globulin tủa lạnh trong máu tiếp xúc với lạnh, có thể thấy xuất hiện các biến cố mạch máu tại các phẩn xa của chi
Alpha Fetoprotein (AFP) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Không có AFP hoặc chỉ ở mức rất thấp thường được tìm thấy trong máu của những người đàn ông khỏe mạnh hoặc phụ nữ khỏe mạnh, không mang thai
Xét nghiệm Herpes: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Bệnh nhiễm trùng herpes không thể được chữa khỏi, sau khi bị nhiễm HSV, virus tồn tại trong cơ thể suốt đời, nó ẩn náu trong một loại tế bào thần kinh nhất định
Đường huyết (máu) và HbA1c: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Thông thường, lượng đường trong máu tăng nhẹ sau khi ăn, sự gia tăng này làm cho tuyến tụy giải phóng insulin để mức đường huyết không quá cao
Xét nghiệm axit folic: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm đo lượng axit folic trong máu, là một trong nhiều vitamin B, cơ thể cần axit folic để tạo ra các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu
Kháng nguyên ung thư 125 (CA 125): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Thông thường, xét nghiệm CA 125 được sử dụng để kiểm tra mức độ hiệu quả điều trị ung thư buồng trứng hoặc để xem liệu ung thư buồng trứng đã quay trở lại
Canxi: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khẩu phần canxi trong thức ăn vào khoảng 1g mỗi ngày và được cung cấp chủ yếu bởi sữa, các chế phẩm của sữa và lòng trắng trứng
Kháng thể chống tinh trùng: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nếu một số lượng lớn kháng thể tinh trùng tiếp xúc với tinh trùng của một người đàn ông, thì tinh trùng có thể khó thụ tinh với trứng
Lipase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các xét nghiệm máu khác, có thể được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm lipase, bao gồm canxi, glucose, phốt pho, triglyceride, alanine aminotransferase
Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu
AFP: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm Alpha fetoprotein
Đánh giá nồng độ alpha fetoprotein huyết thanh của mẹ là một xét nghiệm sàng lọc hữu hiệu để phát hiện các khuyết tật ống thần kinh của bào thai
Natri (Na) trong máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các chất điện giải khác, chẳng hạn như kali, canxi, clorua, magiê và phốt phát, có thể được kiểm tra cùng lúc với natri
Xét nghiệm vitamin D: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Cơ thể sử dụng ánh nắng mặt trời, để tự tạo ra vitamin D, Vitamin D có trong thực phẩm, như lòng đỏ trứng, gan và cá nước mặn
Hồng cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hồng cầu là các tế bào không nhân có dạng giống như một đĩa hai mặt lõm, được sinh ra trong tủy xương và bị phá hủy trong lách
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học
Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).
Carbon Monoxide (CO): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Carbon monoxide có thể đến từ bất kỳ nguồn nào đốt cháy nào, phổ biến là ô tô, lò sưởi, bếp củi, lò sưởi dầu hỏa, vỉ nướng than và các thiết bị gas
Axit lactic Dehydrogenase (LDH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ Axit lactic Dehydrogenase giúp chẩn đoán bệnh phổi, ung thư hạch, thiếu máu và bệnh gan, nó cũng giúp xác định hóa trị hoạt động như thế nào
Yếu tố thấp khớp (RF): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Mức độ cao của yếu tố thấp khớp, có thể được gây ra bởi một số bệnh tự miễn, và một số bệnh nhiễm trùng, đôi khi, mức cao ở những người khỏe mạnh
Xét nghiệm enzyme bệnh tay sachs: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Những người có nguy cơ cao, là người mang gen bệnh Tay Sachs, có thể thử máu trước khi có con, để xem họ có phải là người mang mầm bệnh hay không
Số lượng tế bào CD4 +: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác
Natri (Na) trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm natri trong nước tiểu, để kiểm tra cân bằng nước và điện giải, tìm nguyên nhân của mức natri thấp hoặc cao, kiểm tra các bệnh thận
Xét nghiệm bệnh Lyme: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Bệnh Lyme có thể khó chẩn đoán, vì các triệu chứng tương tự như bệnh khác, nếu nghĩ rằng mắc bệnh Lyme, bác sĩ sẽ kiểm tra lâm sàng và xét nghiệm
Bạch cầu đơn nhân: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm monospot, trên một mẫu máu nhỏ lấy từ đầu ngón tay, hoặc tĩnh mạch, xét nghiệm kháng thể EBV trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch
Hormone luteinizing (LH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Lượng LH trong cơ thể phụ nữ, phụ thuộc vào giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt, hormone này tăng nhanh ngay trước khi trứng rụng