- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Gastrin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Gastrin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm gastrin
Định lượng nồng độ gastrin giúp chẩn đoán nhiều loại bệnh lý dạ dày.
Để làm rõ tình trạng tiết gastrin từ khối u (hội chứng Zolỉienger-Ellison).
Cách lấy bệnh phẩm
Xét nghiệm được tiến hành trên huyết tương.
Bệnh nhân được yêu cầu nhịn ăn 12h trước khỉ lấy máu xét nghiệm.
Bệnh nhân không được uống rượu trong vòng 24h trước khi lấy máu xét nghiệm. Nếu có thể được, cần yêu cầu bệnh nhân ngừng dùng tất cả các thuốc làm giảm bài tiết axit dịch vị hay làm tăng pH trong lòng dạ dày (vì vậy có thể làm tăng nồng độ gastrin máu).
Giá trị gastrin bình thường
< 100 pg/mL hay < 48 pmol/L
Tăng nồng độ gastrin
Các nguyên nhân chính thường gặp
Người già: được coi là có tình trạng tăng "sinh lý" theo tuổi do có tới 15% người bình thường > 60 tuổi có nồng độ gastrỉn máu 100-800 pg/mL.
Không có axit chlohydric trong dịch vị (achlorhydria).
Giảm axit chlorhydric dịch vị (hypochlorhydria). Tình trạng này được gặp trong:
- Viêm dạ dày thể teo (atrophic gastritis).
- Thiếu máu ác tính Biermer.
- Sau cắt thẩn kinh phế vị.
Bệnh loét dạ dày-tá tràng.
Tăng sản các tế bào G (G-cell hyperplasia) của hang vị.
Bệnh thận giai đoạn cuối.
Cường cận giáp trạng gây tăng canxi máu.
Ung thư dạ dày.
Hẹp môn vị.
Hội chứng tăng urê máu.
Sử dụng các thuốc gây ức chế axit dịch vị như thuốc trung hòa axlt dịch vị, thuốc kháng H2 (Vđ: ranitidin, íamotidin) hay thuốc ức chế bơm proton (Vd: esomeprazol, omeprazoI).
Hội chứng Zollỉnger-EIlison.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm gastrin
Các thuốc có thể làm tăng nồng độ gastrin máu: Acetylcholin, thuốc trung hòa axit dịch vị, thuốc chẹn bêta giao cảm, canxi carbonat, canxi chlorid, thuốc cường cholin [cholinergics], cimetidin,famotidin, ranitidin, lnsulin, nizatidin,
thuốc ức chế bơm proton.
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ gastrin máu: Thuốc block giao cảm (adrenergic blockers), thuốc kháng cholin (anticholinergics), caffein, muối canxi, corticosteroỉd, ethanol, rauwolfia serpentia, reserpin, thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gastrin
Nhận định chung
Gastrin là một hormon polypeptid được các tế bào G (G-cells) của hang vị và các tế bào đảo tụy Langerhans sản xuất và dự trữ.
Gastrin tạo thuận lợi cho quá trình tiêu hóa bằng cách kích hoạt quá trình bài tiết axit dịch vị trong các tình huống sau đây:
Khi có mặt protein, canxi hay rượu trong lòng dạ dày.
Kích thích thẩn kinh phế vị thông qua động tác nuốt, ngửi mùi hay nếm thức ăn. Khi có tình trạng dãn vùng hang vị.
Khi độ axit dịch vị bị giảm đi.
Khi môi trường dạ dày trở nên acid hơn, bài tiết gastrin sẽ bị ức chế theo cơ chế điểu hòa ngược (feed- back).
Gastrin cũng kích thích giải phóng các enzym của tụy, enzym pepsin dịch vị, yếu tố nội và dịch mật từ gan làm tăng tính nhu động của dạ dày ruột.
Các bất thường bài tiết gastrin có thể xảy ra trong nhiều tình trạng bệnh lý (Vd: ung thư tế bào tiết gastrin [gastrinoma], khối u tiết gastrin trong hội chứng Zollinger-Ellison, loét dạ dày, loét tá tràng và thiếu máu ác tính Bierrmer).
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gastrin
Xét nghiệm định lượng nồng độ gastrin cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán các bệnh lý gây bài tiết gastrin bất thường (Vd: u tế bào tiết gastrin [gastrinoma], khối u tiết gastrin trong hội chứng Zollinger-EIIison, loét dạ dày, loét tá tràng và thiếu máu ác tính Bierrmer.
Test kích thích tiết gastrin (provocatỉve testỉng), như truyền tĩnh mạch canxi gluconat được sử dụng để phân biệt bệnh loét dạ dày tá tràng với hội chứng Zollinger-EIlison.
Nghi vấn bệnh nhân bị u tế bào tiết gastrin (gastrinoma) khi bệnh cảnh lâm sàng kết hợp giữa tình trạng tăng tiết mạnh axit dịch vị với tăng nồng độ gastrin máu rất mạnh (500 -1000 pg/mL). Các trựờng hợp tăng vừa phải nồng độ gastrin cần được loại trừ đi tình trạng tế bào G bị tăng mẫn cảm và tăng sản tế bào G bằng cách tiến hành làm test kích thích tiết gastrin.
Bài viết cùng chuyên mục
Ammoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Ammoniac là một sản phẩm phế thải được hình thành như hậu quả của sự thoái giáng nitrogen trong quá trình chuyển hóa protein tại ruột
Haptoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong điểu kiện bình thường có rất ít hemoglobin trong dòng tuần hoàn, tuy nhiên khi các hổng cầu bị phá hủy, nó sẽ giải phóng ra hemoglobin
Hormon kích thích tuyến giáp (TSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mặc dù có các dao động theo nhịp ngày đêm với một đỉnh bài tiết của TSH xảy ra ngay trước khi ngủ, song các giá trị của TSH thu được vẫn trong giới hạn bình thường
Xét nghiệm vitamin D: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Cơ thể sử dụng ánh nắng mặt trời, để tự tạo ra vitamin D, Vitamin D có trong thực phẩm, như lòng đỏ trứng, gan và cá nước mặn
Xét nghiệm chức năng gan: đánh giá bệnh gan hoặc tình trạng sản xuất protein
Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường không phải lúc nào cũng chỉ ra bệnh gan, bác sĩ sẽ giải thích kết quả và ý nghĩa của chúng
Nồng độ thuốc trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Bác sĩ kiểm tra nồng độ thuốc, để đảm bảo rằng đang dùng một liều an toàn, và hiệu quả, xét nghiệm này cũng được gọi là theo dõi thuốc điều trị
Xét nghiệm bệnh Lyme: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Bệnh Lyme có thể khó chẩn đoán, vì các triệu chứng tương tự như bệnh khác, nếu nghĩ rằng mắc bệnh Lyme, bác sĩ sẽ kiểm tra lâm sàng và xét nghiệm
Cytokin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cùng một loại cytokin song nó có thể có các tác động khác biệt nhau trong các tình huống khác nhau, trong khi nhiều loại cytokin khác nhau lại có thể có cùng một tác động
Axit lactic Dehydrogenase (LDH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ Axit lactic Dehydrogenase giúp chẩn đoán bệnh phổi, ung thư hạch, thiếu máu và bệnh gan, nó cũng giúp xác định hóa trị hoạt động như thế nào
Xét nghiệm virus viêm gan C: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm định lượng vi rút viêm gan C thường được sử dụng trước và trong khi điều trị, để tìm hiểu thời gian điều trị cần được đưa ra và để kiểm tra hiệu quả điều trị
Độc tố Clostridium Difficile: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
C difficile có thể truyền từ người này sang người khác, nhưng nhiễm trùng là phổ biến nhất ở những người dùng thuốc kháng sinh hoặc đã dùng chúng gần đây
Kháng thể kháng nhân (ANA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm kháng thể kháng nhân được sử dụng cùng với các triệu chứng, kiểm tra thể chất và các xét nghiệm khác để tìm ra một bệnh tự miễn
Homocystein: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cho đến hiện tại, vẫn chưa có các nghiên cứu điều trị có nhóm chứng chứng minh việc bổ sung axit folic giúp làm giảm nguy cơ vữa xơ động mạch
Xét nghiệm axit folic: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm đo lượng axit folic trong máu, là một trong nhiều vitamin B, cơ thể cần axit folic để tạo ra các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu
Hemoglobin bị glycosil hóa (HbA1c): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi nồng độ glucose máu tăng cao hơn mức bình thường trong một khoảng thời gian đủ dài, glucose sẽ phản ứng với các protein mà không cần sự xúc tác của enzym
Glucagon máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu và dùng các chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình trong vòng 48h trước đó có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm
Ý nghĩa nhuộm hóa học tế bào
Các marker bạch cầu: CD4, CD8, Biết được giảm miễn dịch trong HIV (AIDS), CD4 giảm nặng, tỷ lệ CD4/CD8 giảm nặng
Xét nghiệm bệnh tự miễn: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các xét nghiệm tự miễn dịch có thể bao gồm chống dsDNA, chống RNP, chống Smith hoặc chống Sm, chống Sjogren SSA và SSB, chống xơ cứng hoặc chống Scl 70, chống Jo 1 và chống CCP
Xét nghiệm vitamin B12: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Vitamin B12, thường được đo cùng lúc với xét nghiệm axit folic, vì thiếu một hoặc cả hai, có thể dẫn đến một dạng thiếu máu, gọi là thiếu máu megaloblastic
Calcitonin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Một số bệnh nhân bị ung thư giáp thể tủy song nồng độ calcitonin lúc đói trong giới hạn bình thường, cần cân nhắc tiến hành làm test kích thích
Creatine Kinase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Creatine Kinase được tạo thành từ ba loại enzyme nhỏ hơn, được gọi là isoenzyme, MM, MB và BB, không chỉ nhìn vào tổng mức CK mà còn ở cấp độ của những bộ phận
Đường huyết (máu) tại nhà: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Một số loại máy đo glucose có thể lưu trữ hàng trăm chỉ số glucose, điều này cho phép xem lại số đọc glucose thu thập theo thời gian và dự đoán mức glucose vào những thời điểm nhất định trong ngày
Kali (K) nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm nước tiểu, để kiểm tra nồng độ kali, được thực hiện để tìm nguyên nhân, dẫn đến kết quả xét nghiệm kali máu thấp, hoặc cao
CPK (creatin phosphokinase và các isoenzym): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cần tránh gây tan máu do nồng độ cao của hemoglobin có thể làm xét nghiệm định lượng CPK không chính xác, do ức chế hoạt tính của CPK
Alpha Fetoprotein (AFP) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Không có AFP hoặc chỉ ở mức rất thấp thường được tìm thấy trong máu của những người đàn ông khỏe mạnh hoặc phụ nữ khỏe mạnh, không mang thai