- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Estrogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Estrogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm estrogen
1. Estrol: để đánh giá tình trạng phát triển của thai nhi, nhất là trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
2. Estradiol:
Để xác định chức năng buồng trứng của người phụ nữ ngoài thời gian có thai và để chẩn đoán nguyên nhân dậy thì sớm ở nữ.
Để tìm kiếm tình trạng bài xuất bất thường estrogen ở nam có bệnh cảnh vú to.
3. Estron: để thăm dò tình trạng estrogen của phụ nữ nhất là ở giai đoạn mãn kinh.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm estrogen
Máu: xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh và huyết tương. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm. Nếu có thể được, yêu cầu bênh nhân ngừng dùng tất cả các thuốc có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Nước tiểu: thu nước tiểu 24h vào bình chứa thích hợp có chất bảo quản là axit boric.
Giá trị bình thường của estrogen
Giá trị bình thường thay đổỉ tùy theo phòng xét nghiệm (liên quan với phương pháp định lượng, thuốc thử và máy xét nghiệm).
Estrogen toàn phần trong máu
Nữ:
+ Thời kỳ tiền mãn kinh: 23 - 261 pg/ml hay 84 -1325 pmol/L.
+ Thời kỳ mãn kinh: < 340 pg/ml hay <110 pmol/L.
+ Thời kỳ trước dậy thì: < 20 pg/mL hay < 73 pmoI/L.
Nam:
< 50 pg/mL hay <184 pmoỉ/L. .
Estrogen toàn phần trong nước tiểu
Nữ:
+ Thờỉ kỳ tiền mãn kinh: 18-80 µg/24h hay 55 - 294 nmol/ngày.
+ Thời kỳ mãn kinh: < 20 µg/24h hay < 73 nmol/ngày.
Nam:
< 15-40 µg/24h hay <55-147 nmol/ngày.
Estriol máu:
Phụ nữ không có thai: 8-10 ng/L hay 28 - 34 pmol/L
Phụ nữ không có thai: Estriol bắt đầu phát hiện được vào tuần mang thai thứ 9 và nồng độ này tăng lên dẩn theo tuổi thai tới một giá trị cuối cùng lên tới 15.000 ng/L hay 52.050 pmol/L
Estradiol máu
Nữ:
+ Ngoài thời gian mang thai: có thể thay đổi theo giai đoạn hoạt động sinh dục và chu kỳ kinh nguyệt:
+ Giai đoạn tạo nang buồng trứng: 20 - 120 ng/L hay 73 - 440 pmol/L.
+ Giai đoạn tạo hoàng thể: 80 - 200 ng/L hay 294 - 734 pmol/L.
+ Thời kỳ mãn kinh: < 30 ng/L hay < 11 pmol/L.
Nam:
< 30 ng/L hay < 11 pmol/L
Estron máu
Thời kỳ mãn kinh: 40 ng/L hay 148 pmol/L
Tăng nồng độ estrogen toàn phần trong máu
Các nguyền nhân chinh thường gặp
Tăng sản thượng thận (adrenal hyperpiasia).
Khối u thượng thận.
Xơ gan.
Các khối u buồng trứng tiết estrogen.
Suy gan.
Hội chứng Klinefelter.
Thai nghén bình thường.
Dậy thì sớm.
Suy thận.
Khối u tinh hoàn.
Giảm nồng độ estrogen toàn phần trong máu
Các nguyên nhân chinh thường gặp
Vô kinh nguyên phát (primary amenorrhea).
Chán ăn do tinh thần (anorexia nervosa).
Gắng sức quá mức.
Giảm năng tuyến sinh dục (hypogonadism).
Suy chức năng tuyến giáp (hypopituitarism).
Mãn kinh.
Suy chức năng buồng trứng.
Hội chứng Stein-Leventhal (hay hội chứng buồng trứng đa nang).
Hội chứng Turner.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm estrogen
Nhận định chung
Estrogen có mặt trong cơ thể dưới vài dạng, bao gồm estradiol (E2), estriol (E3) và estron (El). Estrogen được sản xuất từ 3 nguồn là: vỏ thượng thận, buồng trứng và tinh hoàn. Xác định nồng độ estrogen có thể được sử dụng để đánh giá tình trạng của cả ba tuyến nội tiết nói trên.
Estriol (E3) được theo dõi trong khi có thai để đánh giá thai và chức năng rau thai. Estriol, cùng với alpha-fetoprotein (AFP) và human chorionic gonadotropin (HCG) được xác định như “bộ ba dấu chỉ sinh học” (the “triple marker”) giúp đánh giá nguy cơ thai bị các bất thường di truyền (như hội chứng Down) ở các phụ nữ có thai.
Estradial (hay E2) là dạng estrogen có hoạt lực mạnh-nhất, kích thích sự phát triển của nội mạc tử cung. Hormon này ức chế sự sản xuất hormon kích thích nang trứng (follicle- stimulating hormone [FSH]) và kích thích sản xuất hormon tạo hoàng thể (luteinizing hormone [LH]).
Estron (El): có thể do buồng trứng tiết ra trực tiếp (với một hàm lượng rất thấp) còn chủ yếu là do một chất tiền thân (Ă-4- androstenedion) chuyển đổi thành ở gan và các mô mỡ. Ở nữ giới sau giai đoạn mãn kinh, estron là estrogen chính. Chức năng của hormon này chưa hoàn toàn được biết rõ, song tăng nồng độ estron, khi không được progesteron đối kháng lại cho thấy là kết hợp với gia tăng nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung. Nồng độ estron có thể được sử dụng để giúp ích cho chẩn đoán khối u buồng trứng, hội chứng Turner, suy chức năng tuyến yên, vú to nam giới và mãn kinh.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm estrogen
Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Các thuốc có thể làm tăng nồng độ estrogen: Ampicillin, cascara, diethyl stibestrol, estrogen, hydrochforothiazid, meprobamat, thuốc ngừa thai uống, phenazopyridin, prochlorperazin, tetracydin.
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ Estrogen: Clomiphen, dexamethason, các thuốc ửc chế estrogen.
Ý nghĩa lâm sàng xét nghiệm estrogen máu
Nồng độ estradiol được sử dụng để đánh giá chức năng buồng trứng.
Xét nghiệm này thường được sử dụng để xác định tình trạng mất kinh (amenorrhea) là do mãn kinh, có thai hay do một vấn đề nội khoa gây nên. Kết quả xét nghiệm nồng độ estradiol cẩn được phân tích theo chu kỳ kinh nguyệt của bệnh nhân và nồng độ FSH và LH.
Nồng độ estradiol rất cao đi kèm với mồng độ FSH và LH tăng cao: bệnh nhân có thể ở giai đoạn đinh rụng trứng.
Nồng độ estradiol rất thấp đi kèm với nồng độ FSH và LH tăng cao: bệnh nhân ở giai đoạn mãn kinh hay bị một bệnh lý buồng trứng.
Ở ở các bệnh nhân hiếm muộn, tiến hành định lượng nồng độ estradiol định kỳ trước khi tiến hành thụ tinh trong ống nghiệm.
Định lượng nồng độ estradiol cũng có thể được sử dụng để theo dõi hiệu quả của điều trị hormon thay thế.
Nồng độ estradiol tăng cao ở nam giớỉ có tình trạng vú to (gynecomastie) có thể là bằng chứng gợi ý có bệnh lý khối u.
Nồng độ estriol chủ yếu được sử dụng:
Theo dõi các thai nghén bệnh lý (Vd: thai kém phát triển [hypotrophie foetale], nguy cơ xảy thai, bệnh thận thai nghén [néphropathie gravidique]).
Xét nghiệm này cũng có thể được sử dụng để theo dõi tình trạng thai nghén ở bệnh nhân đái tháo đường.
Nồng độ estron thường được định lượng ở các trường hợp:
Ung thư sinh dục ở phụ nữ để đánh giá khối u có thuộc loạỉ phụ thuộc hormon (hormonodépendance) hay không.
Hội chứng buồng trứng đa nang (polykystose ovarỉenne syndrome).
Bài viết cùng chuyên mục
Aldosterone máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi một khối u tạo ra aldosterone, mức aldosterone sẽ cao trong khi mức renin sẽ thấp, thông thường kiểm tra hoạt động renin được thực hiện khi đo mức aldosterone
Kháng thể kháng tuyến giáp (antithyroid): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Những xét nghiệm này không phải là xét nghiệm hormone tuyến giáp, nồng độ hormone tuyến giáp cao hay thấp cũng có thể là dấu hiệu của các vấn đề về tuyến giáp
AFP: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm Alpha fetoprotein
Đánh giá nồng độ alpha fetoprotein huyết thanh của mẹ là một xét nghiệm sàng lọc hữu hiệu để phát hiện các khuyết tật ống thần kinh của bào thai
ACTH: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ ACTH máu có các biến đổi theo nhịp ngày đêm, với nồng độ đỉnh xảy ra trong thời gian từ 6 đến 8 giờ sáng và nồng độ đáy
Hormone kích thích nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mức hormone kích thích nang trứng có thể giúp xác định xem cơ quan sinh dục nam hay nữ, tinh hoàn hoặc buồng trứng có hoạt động tốt hay không
Kháng thể bệnh Celiac: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nếu xét nghiệm đang được sử dụng để giúp chẩn đoán các triệu chứng, thì nó phải được thực hiện trong khi vẫn đang ăn thực phẩm có chứa gluten
Sinh thiết hạch bạch huyết: ý nghĩa lâm sàng kết quả sinh thiết
Một số sinh thiết hạch, có thể được thực hiện bằng các công cụ đặc biệt, trong đó một ống soi nhỏ được sử dụng, để lấy hạch bạch huyết ra
Cholesterol và triglyceride máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cholesterol và triglyceride máu để giúp xác định khả năng mắc bệnh tim, đặc biệt là nếu có các yếu tố nguy cơ khác đối với bệnh tim hoặc các triệu chứng gợi ý bệnh tim
Canxi: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khẩu phần canxi trong thức ăn vào khoảng 1g mỗi ngày và được cung cấp chủ yếu bởi sữa, các chế phẩm của sữa và lòng trắng trứng
Ý nghĩa xét nghiệm chẩn đoán bệnh khớp
Phương pháp ngưng kết latex cho phép phân biệt viêm đa khớp mạn tiến triển với bệnh thấp khớp (articulation rhematism) hoặc với sốt thấp (rheumatic fever), 2 bệnh này RF không có mặt trong huyết thanh
Kháng nguyên ung thư 125 (CA 125): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Thông thường, xét nghiệm CA 125 được sử dụng để kiểm tra mức độ hiệu quả điều trị ung thư buồng trứng hoặc để xem liệu ung thư buồng trứng đã quay trở lại
Catecholamine trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Catecholamine làm tăng nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, sức mạnh cơ bắp và sự tỉnh táo, nó cũng giảm lượng máu đi đến da và ruột và tăng lượng máu đi đến các cơ quan chính
Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu
Agglutinin lạnh: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Bình thường nồng độ agglutinin lạnh trong máu thấp, nhưng ung thư hạch hoặc một số bệnh nhiễm trùng, như viêm phổi do mycoplasma, có thể mức agglutinin lạnh tăng lên
Clorua (Cl): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hầu hết clorua trong cơ thể đến từ muối ăn natri clorua, clorua được hấp thụ bởi ruột khi tiêu hóa thức ăn, clorua dư rời khỏi cơ thể trong nước tiểu
Androstenedion máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Androstenedion được tế bào gan và mô mỡ chuyển thành estron, Estron là một dạng của estrogen với hoạt lực tương đối thấp so với estradiol
Canxi (Ca) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Khi nồng độ canxi máu thấp, xương sẽ giải phóng canxi, khi nồng độ canxi máu tăng, lượng canxi dư sẽ được lưu trữ trong xương hoặc đi ra khỏi cơ thể qua nước tiểu và phân
Xét nghiệm protein nước tiểu (Albumin): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Albumin niệu thường được gây ra bởi tổn thương thận do bệnh tiểu đường, nhưng nhiều vấn đề khác có thể dẫn đến tổn thương thận, chúng bao gồm huyết áp cao, suy tim, xơ gan và lupus
Sắt (Fe): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cơ thể cần nhiều chất sắt hơn vào thời điểm tăng trưởng như ở tuổi thiếu niên, khi mang thai, khi cho con bú hoặc những lúc có lượng chất sắt trong cơ thể thấp
Antithrombin III: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Tình trạng cân bằng thích hợp giữa thrombin và antithrombin III cho phép cơ thể bảo đảm quá trình cầm máu bình thường
Catecholamine nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Catecholamine làm giảm lượng máu đi đến da và ruột, làm tăng máu đi đến các cơ quan chính, chẳng hạn như não, tim và thận, điều này giúp cơ thể chuẩn bị cho các phản ứng
Tế bào hình liềm: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cách tốt nhất để kiểm tra gen tế bào hình liềm, hoặc bệnh hồng cầu hình liềm, là xem xét máu, bằng phương pháp gọi là sắc ký lỏng hiệu năng cao
Yếu tố thấp khớp (RF): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Mức độ cao của yếu tố thấp khớp, có thể được gây ra bởi một số bệnh tự miễn, và một số bệnh nhiễm trùng, đôi khi, mức cao ở những người khỏe mạnh
Amoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ amoniac trong máu tăng lên khi gan không thể chuyển đổi amoniac thành urê, điều này có thể được gây ra bởi xơ gan hoặc viêm gan nặng
Đo tải lượng virus HIV: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Vì tải lượng virus có thể thay đổi theo từng ngày, nên xu hướng theo thời gian được sử dụng để xác định xem tình trạng nhiễm trùng có trở nên tồi tệ hơn không