Đo độ nhớt của máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-05-29 10:57 AM
Trong điều kiện bình thưởng, tăng độ nhớt của máu không gây giảm đáng kể dòng chảy của máu ở ngoại vi nhờ cơ chế dãn mạch bù trừ

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Cách lấy bệnh phẩm

Máu toàn phần được chống đông bằng heparin.

Giá trị bình thường của độ nhớt máu

2,3 - 4,1 Centipoise (37°C).

Tăng độ nhớt của máu

Các nguyên nhân chính thường gặp

Tăng các thành phần tế bào trong máu

Đa hồng cầu tiên phát hay thứ phát.

Tăng tiểu cầu.

Tăng bạch cầu nặng.

Cô đặc máu

Mất nước.

Bỏng.

Đái nhiều.

Tiêu chảy nặng.

Giảm tính thay đổi hình dạng của các hồng cầu

Thiếu máu hồng cầu hình liềm.

Đái tháo đường.

Tăng cholesterol máu.

Tăng triglycerit máu.

Nhiễm toan chuyển hoá.

Tăng tính kết tập hồng cầu

Tăng fibrinogen máu.

Tăng globulin máu.

Có mặt phức hợp hemoglobin - haptoglobin trong các thiếu máu do tan máu.

Tăng lipid máu.

Có phức hợp miễn dịch lưu hành trong máu.

Đái tháo đường.

Hạ thân nhiệt.

Tăng cô đặc máu.

Tăng độ nhớt huyết tương

Tăng fibrinogen máu.

Tăng gamaglobulin máu tỵp IgM (bệnh Waldenstrom).

Tăng gamaglobuiin máu typ IgG.

Tăng cholesterol máu.

Tăng yếu tố von Wsllebrand.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm độ nhớt của máu

Nhận định chung

Máu là một dịch treo các hồng cầu, bạch cầu và tiểu cẩu trong môi trường huyết tương.

Dòng chảy của máu trong một lòng mạch phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

Áp lực động mạch.

Áp lực tĩnh mạch.

Bán kính của lòng mạch.

Chiều dài mạch.

Độ nhớt của máu.

Toàn bộ các thông số trên được diễn tả trong định luật Poiseulle, định luật này chi phối lưu lượng những chất dịch trong một ống đồng tâm theo kiểu của một dòng chảy gồm nhiều lớp mỏng.

Định luật của PoiseuIIe: Q = (PA - PV) πr4/8Lŋ

Trong đó: Q : lưu lượng máu.

PA-PV: khác biệt về áp lực giữa động mạch và tĩnh mạch.

L : chiều dài của mạch.

ŋ : độ nhớt của máu

r : bán kính của mạch máu

Như công thức chỉ dẫn:

1. Dòng chảy của máu tương quan thuận với:

Chênh lệch áp lực giữa hệ thống động mạch và hệ thống tĩnh mạch.

Bán kính của lòng mạch.

2. Dòng chảy của máu tương quan nghịch với:

Chiều dài của mạch.

Độ nhớt của máu.

Trong điều kiện bình thưởng, tăng độ nhớt của máu không gây giảm đáng kể dòng chảy của máu ở ngoại vi nhờ cơ chế dãn mạch bù trừ (làm tăng bán kính r của lòng mạch).

Trái lại, trong các bệnh lý của động mạch khi tình trạng dãn mạch đã được huy động tới mức tối đa (Vd: bệnh nhân bị đái tháo đường, viêm động mạch), tất cả mọi trường hợp tăng độ nhớt máu có thể gây rối loạn lưu lượng máu và dẫn tới thiếu máu cục bộ động mạch tới mức có thể gây hoại tử mô.

Độ nhớt của máu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như:

1. Số lượng các thành phần tế bào: tình trạng đa hồng cầu hay tăng tiểu cầu hay tăng số lượng bạch cầu nặng đều có thể làm tăng độ nhớt của máu.

2. Mức độ cô đặc máu: tình trạng cô đặc máu thường đi kèm với tăng độ nhớt của máu.

3. Khả năng biến dạng của hồng cầu: đường kính trung bình của mao mạch nói chung < 5 µ, trong khi đó đường kính trung bình của hồng cầu là 7- 8 µ. Chính vì vậy, hồng cầu phải thay đổi hình dạng để có thể đi xuyên qua các mao mạch ngoại vi. Một số bệnh lý, như thiếu máu hồng cầu hình liềm đi kèm với giảm khả năng thay đổi hình dạng của các hồng cầu với tăng thứ phát độ nhớt của máu.

4. Khả năng kết tập của hổng cẩu: Fibrinogen, các globulin, các lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và các phức hợp miễn dịch lưu hành là các protein ngưng tập có khả năng kết nối các hồng cầu lại với nhau để tạo các cuộn hồng cầu. Các hồng cầu kết tập này gây giảm dòng chảy của máu và làm tăng độ nhớt của máu.

5. Độ nhớt huyết tương: tăng protein có trọng lượng phân tử cao (fibrinogen hay gammaglobulin typ IgM) làm tăng độ nhớt huyết tương, vì vậy làm tăng độ nhớt máu. Ngoài ra, các protein này gây hình thành các cuộn hồng cầu và dễ làm xuất hiện các biến chứng huyết khối.

Có nhiều bệnh lý thường phối hợp với biến chứng huyết khối và đi kèm với tình trạng tâng độ nhớt của máu, tăng kết tập hồng cầu hay giảm khả năng thay đổi hình dạng của hồng cầu. Trong số các bệnh lý này, có thể kể tới bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp hay tăng lipid máu. Tuy nhiên thường khó xác định các bất thường được phát hiện thực sự là nguyên nhân hay hậu quả của các tai biến huyết khối trên lâm sàng.

Tuy nhiên, cần nhấn mạnh là tình trạng tăng độ nhớt của máu hay tăng kết tập hồng cầu thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường hay bệnh nhân tâng huyết áp trước khi thấy xuất hiện các biến chứng mạch máu. Đó là một bằng chứng ủng hộ cho giả thuyết cho rằng: các bất thường lưu lượng dòng chảy của máu tồn tại từ trước có thể là nguyên nhân của các biến chứng mạch máu ngoại vi và điều trị dự phòng bằng các thuốc đặc biệt đôi khi có thể giúp ngăn ngừa hay làm chậm xuất hiện các biến chứng. Nhiều chất có tác dụng dược lý làm giảm độ nhớt của máu, cải thiện tình trạng thay đổi hình dạng của hồng cầu và làm giảm độ kết tập hồng cầu. Tác dụng của các thuốc này trên các thông số lưu lượng dòng chảy của máu cho phép giải thích tác dụng hữu ích của thuốc trên vi tuần hoàn của bệnh nhân có nguy cơ bị tắc mạch do tăng độ nhớt máu.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm độ nhớt máu

Xét nghiệm rất có giá trị trong đánh giá các bệnh lý huyết khối.

Xét nghiệm có giá trị đối với các bệnh nhân

Đái tháo đường.

Tăng huyết áp.

Tăng cholesterol máu.

Viêm động mạch chi dưới.

Đa hồng cầu.

Tăng gamaglobulin máu.

Xét nghiệm hữu ích để phát hiện hội chứng tăng độ nhớt máu hay để quyết định một lựa chọn điều trị.

Bài viết cùng chuyên mục

Catecholamine trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Catecholamine làm tăng nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, sức mạnh cơ bắp và sự tỉnh táo, nó cũng giảm lượng máu đi đến da và ruột và tăng lượng máu đi đến các cơ quan chính

Nồng độ thuốc trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bác sĩ kiểm tra nồng độ thuốc, để đảm bảo rằng đang dùng một liều an toàn, và hiệu quả, xét nghiệm này cũng được gọi là theo dõi thuốc điều trị

Creatinine và thanh thải Creatinine: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Creatine được hình thành khi thức ăn được chuyển thành năng lượng thông qua một quá trình gọi là trao đổi chất, thận lấy creatinine ra khỏi máu và đưa nó ra khỏi cơ thể qua nước tiểu

Độc tố Clostridium Difficile: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

C difficile có thể truyền từ người này sang người khác, nhưng nhiễm trùng là phổ biến nhất ở những người dùng thuốc kháng sinh hoặc đã dùng chúng gần đây

Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hormon tăng trưởng GH là một polypeptid, chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển, tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA

Progesterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Progesterone giúp, chuẩn bị nội mạc tử cung, để nhận trứng, nếu nó được thụ tinh bởi tinh trùng

Amylase máu và nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Thông thường, chỉ có nồng độ amylase thấp được tìm thấy trong máu hoặc nước tiểu, nhưng nếu tuyến tụy hoặc tuyến nước bọt bị tổn thương hoặc bị tắc, nhiều amylase thường được giải phóng vào máu và nước tiểu

Bạch cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các bạch cầu lưu hành bao gồm các bạch cầu đoạn trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu mono, bạch cầu đoạn ưa axit và bạch cầu đoạn ưa bazơ

Điện di protein huyết thanh (SPEP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Điện di protein huyết thanh, thường được thực hiện, để giúp chẩn đoán, và theo dõi nhiều tình trạng khác nhau

Xét nghiệm axit folic: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm đo lượng axit folic trong máu, là một trong nhiều vitamin B, cơ thể cần axit folic để tạo ra các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu

Gamma glutamyl transferase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gamma GT

Gamma glutamyl transferase, gamma GT là một enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamyl giữa các axit amin qua màng tế bào.

D-dimer: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Sự bình thường trở lại các giá trị của D dimer trong thời gian theo dõi chứng tỏ quá trình hình thành fibrin được cân bằng trở lại nhờ áp dụng điều trị

Creatine Kinase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Creatine Kinase được tạo thành từ ba loại enzyme nhỏ hơn, được gọi là isoenzyme, MM, MB và BB, không chỉ nhìn vào tổng mức CK mà còn ở cấp độ của những bộ phận

Hemoglobin bị glycosil hóa (HbA1c): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khi nồng độ glucose máu tăng cao hơn mức bình thường trong một khoảng thời gian đủ dài, glucose sẽ phản ứng với các protein mà không cần sự xúc tác của enzym

Xét nghiệm DHEA S: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mức độ DHEA S thường cao ở trẻ sơ sinh, nó thấp hơn trong thời thơ ấu và sau đó tăng trở lại ở tuổi dậy thì

C - peptid: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Insulin và peptid C được giải phóng với lượng tương đương vào tuần hoàn, vi vậy nồng độ C peptid có mối tương quan với nồng độ insulin nội sinh

Giardia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm kháng nguyên với bệnh

Những xét nghiệm này đặc hiệu cho Giardia lamblia và không kiểm tra các bệnh nhiễm trùng đường ruột khác gây ra các triệu chứng tương tự

Đo tải lượng virus HIV: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Vì tải lượng virus có thể thay đổi theo từng ngày, nên xu hướng theo thời gian được sử dụng để xác định xem tình trạng nhiễm trùng có trở nên tồi tệ hơn không

Haptoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong điểu kiện bình thường có rất ít hemoglobin trong dòng tuần hoàn, tuy nhiên khi các hổng cầu bị phá hủy, nó sẽ giải phóng ra hemoglobin

Xét nghiệm Ketone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Ketone có thể được kiểm tra trong phòng xét nghiệm, hoặc bằng cách sử dụng xét nghiệm máu, hoặc nước tiểu tại nhà

Xét nghiệm virus viêm gan A: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Xét nghiệm tìm kiếm các kháng thể do cơ thể tạo ra để chống lại virus, chúng sẽ ở trong máu nếu hiện tại bị nhiễm viêm gan A, hoặc đã từng bị nhiễm trong quá khứ

Đường huyết (máu) và HbA1c: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Thông thường, lượng đường trong máu tăng nhẹ sau khi ăn, sự gia tăng này làm cho tuyến tụy giải phóng insulin để mức đường huyết không quá cao

Ý nghĩa chỉ số tinh dịch đồ trong vô sinh nam

< 50% tinh trùng di động về phía trước (loại a và b) và < 20% tinh trùng loại a: suy nhược tinh trùng. < 30% tinh trùng có hình dạng bình thường: dị dạng tinh trùng

Urê nitơ máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm nitơ urê máu có thể được thực hiện với xét nghiệm creatinine máu, mức creatinine trong máu cũng cho biết thận hoạt động như thế nào

Magie (Mg): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Mức magie thấp, thường được gây ra bởi việc không ăn đủ các loại thực phẩm có chứa magie, hoặc từ các vấn đề cản trở cách thức ăn được ruột hấp thụ