- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Đo độ nhớt của máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Đo độ nhớt của máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Cách lấy bệnh phẩm
Máu toàn phần được chống đông bằng heparin.
Giá trị bình thường của độ nhớt máu
2,3 - 4,1 Centipoise (37°C).
Tăng độ nhớt của máu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Tăng các thành phần tế bào trong máu
Đa hồng cầu tiên phát hay thứ phát.
Tăng tiểu cầu.
Tăng bạch cầu nặng.
Cô đặc máu
Mất nước.
Bỏng.
Đái nhiều.
Tiêu chảy nặng.
Giảm tính thay đổi hình dạng của các hồng cầu
Thiếu máu hồng cầu hình liềm.
Đái tháo đường.
Tăng cholesterol máu.
Tăng triglycerit máu.
Nhiễm toan chuyển hoá.
Tăng tính kết tập hồng cầu
Tăng fibrinogen máu.
Tăng globulin máu.
Có mặt phức hợp hemoglobin - haptoglobin trong các thiếu máu do tan máu.
Tăng lipid máu.
Có phức hợp miễn dịch lưu hành trong máu.
Đái tháo đường.
Hạ thân nhiệt.
Tăng cô đặc máu.
Tăng độ nhớt huyết tương
Tăng fibrinogen máu.
Tăng gamaglobulin máu tỵp IgM (bệnh Waldenstrom).
Tăng gamaglobuiin máu typ IgG.
Tăng cholesterol máu.
Tăng yếu tố von Wsllebrand.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm độ nhớt của máu
Nhận định chung
Máu là một dịch treo các hồng cầu, bạch cầu và tiểu cẩu trong môi trường huyết tương.
Dòng chảy của máu trong một lòng mạch phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Áp lực động mạch.
Áp lực tĩnh mạch.
Bán kính của lòng mạch.
Chiều dài mạch.
Độ nhớt của máu.
Toàn bộ các thông số trên được diễn tả trong định luật Poiseulle, định luật này chi phối lưu lượng những chất dịch trong một ống đồng tâm theo kiểu của một dòng chảy gồm nhiều lớp mỏng.
Định luật của PoiseuIIe: Q = (PA - PV) πr4/8Lŋ
Trong đó: Q : lưu lượng máu.
PA-PV: khác biệt về áp lực giữa động mạch và tĩnh mạch.
L : chiều dài của mạch.
ŋ : độ nhớt của máu
r : bán kính của mạch máu
Như công thức chỉ dẫn:
1. Dòng chảy của máu tương quan thuận với:
Chênh lệch áp lực giữa hệ thống động mạch và hệ thống tĩnh mạch.
Bán kính của lòng mạch.
2. Dòng chảy của máu tương quan nghịch với:
Chiều dài của mạch.
Độ nhớt của máu.
Trong điều kiện bình thưởng, tăng độ nhớt của máu không gây giảm đáng kể dòng chảy của máu ở ngoại vi nhờ cơ chế dãn mạch bù trừ (làm tăng bán kính r của lòng mạch).
Trái lại, trong các bệnh lý của động mạch khi tình trạng dãn mạch đã được huy động tới mức tối đa (Vd: bệnh nhân bị đái tháo đường, viêm động mạch), tất cả mọi trường hợp tăng độ nhớt máu có thể gây rối loạn lưu lượng máu và dẫn tới thiếu máu cục bộ động mạch tới mức có thể gây hoại tử mô.
Độ nhớt của máu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như:
1. Số lượng các thành phần tế bào: tình trạng đa hồng cầu hay tăng tiểu cầu hay tăng số lượng bạch cầu nặng đều có thể làm tăng độ nhớt của máu.
2. Mức độ cô đặc máu: tình trạng cô đặc máu thường đi kèm với tăng độ nhớt của máu.
3. Khả năng biến dạng của hồng cầu: đường kính trung bình của mao mạch nói chung < 5 µ, trong khi đó đường kính trung bình của hồng cầu là 7- 8 µ. Chính vì vậy, hồng cầu phải thay đổi hình dạng để có thể đi xuyên qua các mao mạch ngoại vi. Một số bệnh lý, như thiếu máu hồng cầu hình liềm đi kèm với giảm khả năng thay đổi hình dạng của các hồng cầu với tăng thứ phát độ nhớt của máu.
4. Khả năng kết tập của hổng cẩu: Fibrinogen, các globulin, các lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và các phức hợp miễn dịch lưu hành là các protein ngưng tập có khả năng kết nối các hồng cầu lại với nhau để tạo các cuộn hồng cầu. Các hồng cầu kết tập này gây giảm dòng chảy của máu và làm tăng độ nhớt của máu.
5. Độ nhớt huyết tương: tăng protein có trọng lượng phân tử cao (fibrinogen hay gammaglobulin typ IgM) làm tăng độ nhớt huyết tương, vì vậy làm tăng độ nhớt máu. Ngoài ra, các protein này gây hình thành các cuộn hồng cầu và dễ làm xuất hiện các biến chứng huyết khối.
Có nhiều bệnh lý thường phối hợp với biến chứng huyết khối và đi kèm với tình trạng tâng độ nhớt của máu, tăng kết tập hồng cầu hay giảm khả năng thay đổi hình dạng của hồng cầu. Trong số các bệnh lý này, có thể kể tới bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp hay tăng lipid máu. Tuy nhiên thường khó xác định các bất thường được phát hiện thực sự là nguyên nhân hay hậu quả của các tai biến huyết khối trên lâm sàng.
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh là tình trạng tăng độ nhớt của máu hay tăng kết tập hồng cầu thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường hay bệnh nhân tâng huyết áp trước khi thấy xuất hiện các biến chứng mạch máu. Đó là một bằng chứng ủng hộ cho giả thuyết cho rằng: các bất thường lưu lượng dòng chảy của máu tồn tại từ trước có thể là nguyên nhân của các biến chứng mạch máu ngoại vi và điều trị dự phòng bằng các thuốc đặc biệt đôi khi có thể giúp ngăn ngừa hay làm chậm xuất hiện các biến chứng. Nhiều chất có tác dụng dược lý làm giảm độ nhớt của máu, cải thiện tình trạng thay đổi hình dạng của hồng cầu và làm giảm độ kết tập hồng cầu. Tác dụng của các thuốc này trên các thông số lưu lượng dòng chảy của máu cho phép giải thích tác dụng hữu ích của thuốc trên vi tuần hoàn của bệnh nhân có nguy cơ bị tắc mạch do tăng độ nhớt máu.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm độ nhớt máu
Xét nghiệm rất có giá trị trong đánh giá các bệnh lý huyết khối.
Xét nghiệm có giá trị đối với các bệnh nhân
Đái tháo đường.
Tăng huyết áp.
Tăng cholesterol máu.
Viêm động mạch chi dưới.
Đa hồng cầu.
Tăng gamaglobulin máu.
Xét nghiệm hữu ích để phát hiện hội chứng tăng độ nhớt máu hay để quyết định một lựa chọn điều trị.
Bài viết cùng chuyên mục
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu
Protein xuất hiện trong nước tiểu khi viêm thận cấp, bệnh thận do đái tháo đường, viêm cầu thận, hội chứng suy tim xung huyết.
Đường huyết (máu) và HbA1c: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Thông thường, lượng đường trong máu tăng nhẹ sau khi ăn, sự gia tăng này làm cho tuyến tụy giải phóng insulin để mức đường huyết không quá cao
Ferritin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Ferritin giúp dự trữ sắt trong cơ thể, vì vậy định lượng nồng độ ferritin cung cấp một chỉ dẫn, về tổng kho dự trữ sắt có thể được đưa ra sử dụng.
Xét nghiệm Alanine Aminotransferase (ALT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác
Canxi (Ca) nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Các xét nghiệm khác có thể được thực hiện để tìm ra nguyên nhân gây ra nồng độ canxi trong nước tiểu bất thường bao gồm hormone tuyến cận giáp, clorua, phosphatase kiềm và vitamin D
Dung nạp glucose đường uống: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, thường được thực hiện để kiểm tra bệnh tiểu đường, xảy ra khi mang thai
Bạch cầu đơn nhân: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm monospot, trên một mẫu máu nhỏ lấy từ đầu ngón tay, hoặc tĩnh mạch, xét nghiệm kháng thể EBV trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch
Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm sàng lọc ung thư, kiểm tra xem ung thư có thể xuất hiện khi kết quả từ các xét nghiệm khác, và theo dõi ung thư tuyến tiền liệt
Lipase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các xét nghiệm máu khác, có thể được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm lipase, bao gồm canxi, glucose, phốt pho, triglyceride, alanine aminotransferase
Magie (Mg): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Mức magie thấp, thường được gây ra bởi việc không ăn đủ các loại thực phẩm có chứa magie, hoặc từ các vấn đề cản trở cách thức ăn được ruột hấp thụ
Enzyme (men) tim: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các nghiên cứu về enzyme tim phải luôn được so sánh với các triệu chứng, kết quả khám thực thể và kết quả đo điện tâm đồ
Kali (K) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nhiều loại thực phẩm rất giàu kali, bao gồm chuối, nước cam, rau bina và khoai tây, chế độ ăn uống cân bằng, có đủ kali cho nhu cầu của cơ thể
Kháng thể kháng nhân (ANA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm kháng thể kháng nhân được sử dụng cùng với các triệu chứng, kiểm tra thể chất và các xét nghiệm khác để tìm ra một bệnh tự miễn
Globulin mang thyroxin (TBG): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm cung cấp các thông tin giúp chẩn đoán phân biệt giữa các bệnh lý thực sự của tuyến giáp với các bệnh lý không phải tại tuyến giáp gây biến đổi nồng độ TBG
Globulin tủa lạnh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi bệnh nhân mang globulin tủa lạnh trong máu tiếp xúc với lạnh, có thể thấy xuất hiện các biến cố mạch máu tại các phẩn xa của chi
Hormon kích thích tuyến giáp (TSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mặc dù có các dao động theo nhịp ngày đêm với một đỉnh bài tiết của TSH xảy ra ngay trước khi ngủ, song các giá trị của TSH thu được vẫn trong giới hạn bình thường
Xét nghiệm dị ứng: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Các xét nghiệm da thường được thực hiện vì chúng nhanh chóng, đáng tin cậy và thường rẻ hơn so với xét nghiệm máu, nhưng một trong hai loại xét nghiệm có thể được sử dụng
Kháng thể chống tinh trùng: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nếu một số lượng lớn kháng thể tinh trùng tiếp xúc với tinh trùng của một người đàn ông, thì tinh trùng có thể khó thụ tinh với trứng
Hồng cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hồng cầu là các tế bào không nhân có dạng giống như một đĩa hai mặt lõm, được sinh ra trong tủy xương và bị phá hủy trong lách
Urê nitơ máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm nitơ urê máu có thể được thực hiện với xét nghiệm creatinine máu, mức creatinine trong máu cũng cho biết thận hoạt động như thế nào
Xét nghiệm Ketone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Ketone có thể được kiểm tra trong phòng xét nghiệm, hoặc bằng cách sử dụng xét nghiệm máu, hoặc nước tiểu tại nhà
Xét nghiệm Prealbumin máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm prealbumin, cho thấy những thay đổi trong thời gian một vài ngày, bác sĩ sớm có thể nhìn thấy những thay đổi, về mức độ protein
Cytokin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cùng một loại cytokin song nó có thể có các tác động khác biệt nhau trong các tình huống khác nhau, trong khi nhiều loại cytokin khác nhau lại có thể có cùng một tác động
C - peptid: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Insulin và peptid C được giải phóng với lượng tương đương vào tuần hoàn, vi vậy nồng độ C peptid có mối tương quan với nồng độ insulin nội sinh
Progesterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Progesterone giúp, chuẩn bị nội mạc tử cung, để nhận trứng, nếu nó được thụ tinh bởi tinh trùng