Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-05-28 05:39 PM
Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chỉ định xét nghiệm creatinin

Để chẩn đoán và đánh giá mức độ suy thận.

Định lượng nồng độ creatinin niệu (24h) kết hợp với định lượng nồng độ creatinin máu được sử dụng để tính toán độ thanh thải creatinin nhằm để đánh giá chức năng thận.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm creatinin

Creatinin máu: xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân cần phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm.

Creatinin niệu: lấy bệnh phẩm 24h. Lấy mẫu nước tiểu không chính xác sẽ làm sai lạc kết quả xét nghiệm.

Tính hệ số thanh thải (clearance) của creatinin theo công thức được lựa chọn.

Giá trị creatinin bình thường

Creatinin huyết thanh

Nam: 0,7 - 1,3 mg/dL hay 62 - 115 µmol/L.

Nữ: 0,5 - 1,0 mg/dL hay 44 - 88 µmol/L.

Trẻ em: 0,3 - 1,0 mg/dL hay 26 - 88 µmol/L.

Creatinin niệu

Nam: 1 - 2 g/24h hay 20 - 25 mg/kg/24h.

Nữ: 0,8 - 1,5 g/24h hay 15 - 20 mg/kg/24h.

Hệ số thanh thải (clearance) của creatinin

Nam: 80 - 120 mL/min.

Nữ: 70 - 110 mL/min.

Bệnh nhân > 70 tuổi: 50 - 90 mL/min.

Creatin huyết thanh

0,2 - 0,9mg/dl hay 15 – 69 µmol/L.

Creatin niệu

2 - 5 mg/kg/24h.

Tỷ lệ creatin huyết thanh/creatinin huyết thanh

< 5 tuổi: > 1.

5 tuổi: 1.

6 tuổi: 0,4.

16 tuổi: 0,1.

Tăng nồng độ creatinin huyết thanh

Các nguyên nhân chính thường gặp

Suy thận nguồn gốc trước thận

Suy tim mất bù.

Mất nước, giảm khối lượng tuần hoàn.

Dùng thuốc lợi tiểu hay thuốc hạ áp.

Xuất huyết.

Hẹp động mạch thận.

Suy thận nguồn gốc thận

Tổn thương cầu thận:

+ Tăng huyết áp.

+ Đái tháo đường.

+ Bệnh nhiễm amyloid (thoái hóa dạng tinh bột).

+ Viêm cầu thận.

+ Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

+ Điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin.

+ Lắng đọng IgA tại cầu thận (bệnh Berger).

Tổn thương ống thận:

+ Viêm thận – bể thận cấp hay mạn tính.

+ Sỏi thận.

+ Đa u tuỷ xương.

+ Tăng canxi máu.

+ Tăng acid uric máu.

+ Viêm nhú thận hoại tử do đái tháo đường.

+ Do chất độc (aminoglycosid, glafenin, phenacetin, rifampicin, amphotericin B,  cisplatin, chì, thuỷ ngân, photpho, CCl4).

Suy thận nguồn gốc sau thận

Sỏi thận.

U biểu mô tuyến (adenoma) hay ung thư tuyến tiền liệt.

Các khối u bàng quang.

Khối u tử cung (fibroma, ung thư biểu mô tuyến).

Xơ hoá sau phúc mạc.

Giảm nồng độ creatinin huyết thanh

Các nguyên nhân chính thường gặp

Hoà loãng máu.

Hội chứng tiết hormon chống bài niệu (ADH) không thích hợp.

Tình trạng suy dinh dưỡng nặng.

Một số bệnh cơ gây teo mô cơ.

Có thai.

Tăng nồng độ creatinin niệu

Các nguyên nhân chính thường gặp

Gắng sức thể lực.

To đầu chi, chứng khổng lồ (gigantism).

Đái tháo đường.

Nhiễm trùng.

Suy giáp.

Chế độ ăn nhiều đạm động vật.

Giảm nồng độ creatinin niệu

Các nguyên nhân chính thường gặp

Cường giáp.

Thiếu máu.

Loạn dưỡng cơ.

Giảm khối cơ.

Bệnh thận giai đoạn nặng.

Bệnh lơxêmi.

Chế độ dinh dưỡng ăn chay.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm creatinin

Nhận định chung

Creatinin là một chất chuyển hóa nitơ, sản phẩm của sự thoái giáng của creatin cơ.

Creatin trong cơ thể có nguồn gốc hỗn hợp:

Nguồn gốc ngoại sinh do thức ăn cung cấp.

Nguồn gốc nội sinh chủ yếu  từ  gan, ngoài ra có thể ở thận và tụy (creatin được tổng hợp từ arginin và methionin).

Một phần lớn creatin được duy trì ổn định trong các cơ vân (140mg creatin/100g cơ tươi). Trong các cơ, enzym Creatin-Phospho-Kinase (CPK)xúc tác phản ứng:

Creatin-phosphat + ADP ↔ Creatin + ATP kèm với giải phóng năng lượng.

Creatin bị thoái biến trong các cơ thành creatinin, chất này được đưa trở lại tuần hoàn, rồi được thải trừ qua thận. ở thận, creatinin được lọc qua các cầu thận và được coi là không được ống thận tái  hấp  thu. Vì vậy, nồng độ creatin máu phản ánh toàn bộ khối cơ của một cá thể mà không phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân, trái lại nồng độ creatinin máu chủ yếu phản  ánh  chức  năng thận của bệnh nhân. Khi không có bệnh thận, creatinin trong nước tiểu được bài xuất với một lượng khá hằng định và biểu thị chức năng lọc của cầu thận cũng như chức năng bài xuất tích cực của ống thận vì vậy có thể dự kiến được một nồng độ cratinin trong nước tiểu ở một người bình thường.

Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu.

Trong các tình trạng suy thận cấp mới mắc gia tăng nồng độ creatinin máu có thể xẩy ra trễ và tiến triển. Trong bệnh lý thận mạn, có một mối liên quan theo hàm lũy thừa giữa số các nephron không còn chức năng và giá trị của creatinin huyết thanh.

Giảm 50% số nephron có hoạt động chức năng chỉ gây tăng nhẹ creatinin máu (1-2 mg/dL). Song khi có giảm thêm một số nephron có hoạt động chức năng, sẽ gây tăng nhanh nồng độ creatinin.

Như vậy, định lượng creatinin huyết thanh thiếu tính nhậy và không cho phép xác định các biến đổi chức năng thận kín đáo.

Để khắc phục khiếm khuyết này, nên tính hệ số thanh thải (clearance) của creatinin.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm

Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Nồng độ creatinin máu vào cuối buổi chiều sẽ tăng cao hơn 20 - 40% so với buổi sáng.

Chế độ ăn chứa quá nhiều thịt cũng có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Các thuốc có thể làm tăng nồng độ creatinin máu là: Amphotericin B, androgen,  arginin, acid ascorbic, barbiturat, captopril, cephalosporin, chlorthalidon, cimetidin, clofibrat, clonidin, corticosteroid, dextran, disopyramid, doxycyclin, fructose,  gentamicin, glucose, hydralazin,  hydroxyurea, kanamycin,  levodopa,  lithium, mannitol, meclofenamat, methicilin, methyldopa, metoprolol, minoxidil,  nitrofurantoin, propranolol, proteinm pyruvat,  sulfo-namid, streptokinase, testosteron, triamteren, trimethoprim.

Các thuốc có thể làm giảm nồng độ creatinin máu là: Cefoxitin, cimetidin,  chlorpromazin,  marijuana,  thuốc  lợi  tiểu  nhóm  thiazid, vancomycin.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm creatinin

Xét nghiệm không thể thiếu

Để lượng giá các tình trạng.

- Nôn và buồn nôn.

- Lú lẫn.

- Hôn mê.

- Đau lưng.

- Đái máu.

Ở các bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc được biết là gây độc đối với thận (nephrotoxic).

- Kháng sinh nhóm aminoglycosid.

- Thuốc lợi tiểu.

- Thuốc ức chế men chuyển angiotensin.

- Cisplatin.

- Phenacetin.

- Glafenin.

Ở các bệnh nhân có tình trạng.

- Tăng huyết áp.   

- Đái tháo đường.        

- Luput ban đỏ.

- Tăng acid uric máu.   

- Tăng canxi máu. 

- Sỏi thận.

- Viêm thận - bể thận.

- Đa u tuỷ xương.

- Thận ứ nước.

- Khối u đường niệu-sinh dục (bàng quang, tuyến tiền liệt, tử cung).

Xét nghiệm nồng độ creatinin niệu 24 giờ có thể được sử dụng như một phương tiện hữu ích để xác nhận và kiểm tra mức độ tuân thủ thu góp mẫu nước tiểu 24 giờ.

Cần đánh giá cả nồng độ urê và creatinin máu trước khi dùng bất kỳ một thuốc nào được biết có thể gây độc cho thận.

Theo dõi nồng độ creatinin máu cơ sở và mỗi 12 tháng/lần đối với các bệnh nhân bị đái tháo đường typ 2 được chỉ định dùng metformin. Do thuốc có thể tích tụ và là nguy cơ tiềm ẩn gây tình trạng nhiễm toan lactic ở các bệnh nhân bị suy thận.

Không bao giờ được chỉ định xét nghiệm đơn độc creatinin niệu do trong tình trạng suy thận, nồng độ creatinin niệu sẽ bị tăng giả tạo do tăng bài xuất của ống thận.

Bài viết cùng chuyên mục

Progesterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Progesterone giúp, chuẩn bị nội mạc tử cung, để nhận trứng, nếu nó được thụ tinh bởi tinh trùng

Kháng nguyên ung thư 125 (CA 125): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Thông thường, xét nghiệm CA 125 được sử dụng để kiểm tra mức độ hiệu quả điều trị ung thư buồng trứng hoặc để xem liệu ung thư buồng trứng đã quay trở lại

Ý nghĩa chỉ số tinh dịch đồ trong vô sinh nam

< 50% tinh trùng di động về phía trước (loại a và b) và < 20% tinh trùng loại a: suy nhược tinh trùng. < 30% tinh trùng có hình dạng bình thường: dị dạng tinh trùng

Hormon chống bài niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Kết quả xét nghiệm có thể thay đổi khi bệnh nhân bị stress thực thể và tâm thần, đang được thông khí nhân tạo áp lực dương, sử dụng ống thủy tinh để lấy bệnh phẩm

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm huyết học (máu)

Trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị ung thư, bạch cầu cấp, lupus ban đỏ, chứng tăng năng lách, giảm sản tủy xương.

Gastrin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm định lượng nồng độ gastrin cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán các bệnh lý gây bài tiết gastrin bất thường

Xét nghiệm protein nước tiểu (Albumin): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Albumin niệu thường được gây ra bởi tổn thương thận do bệnh tiểu đường, nhưng nhiều vấn đề khác có thể dẫn đến tổn thương thận, chúng bao gồm huyết áp cao, suy tim, xơ gan và lupus

Xét nghiệm DHEA S: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mức độ DHEA S thường cao ở trẻ sơ sinh, nó thấp hơn trong thời thơ ấu và sau đó tăng trở lại ở tuổi dậy thì

Xét nghiệm Hormone vỏ thượng thận (ACTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

ACTH được tạo ra trong tuyến yên để đáp ứng với việc giải phóng một loại hormone khác, được gọi là hormone giải phóng corticotropin, bởi vùng dưới đồi

Axit lactic Dehydrogenase (LDH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ Axit lactic Dehydrogenase giúp chẩn đoán bệnh phổi, ung thư hạch, thiếu máu và bệnh gan, nó cũng giúp xác định hóa trị hoạt động như thế nào

Kali (K) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Nhiều loại thực phẩm rất giàu kali, bao gồm chuối, nước cam, rau bina và khoai tây, chế độ ăn uống cân bằng, có đủ kali cho nhu cầu của cơ thể

Xét nghiệm bệnh Lyme: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Bệnh Lyme có thể khó chẩn đoán, vì các triệu chứng tương tự như bệnh khác, nếu nghĩ rằng mắc bệnh Lyme, bác sĩ sẽ kiểm tra lâm sàng và xét nghiệm

Amoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ amoniac trong máu tăng lên khi gan không thể chuyển đổi amoniac thành urê, điều này có thể được gây ra bởi xơ gan hoặc viêm gan nặng

Hồng cầu lưới: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Số lượng hồng cầu lưới, có thể giúp bác sĩ chọn các xét nghiệm khác, cần được thực hiện để chẩn đoán một loại thiếu máu cụ thể, hoặc bệnh khác

Canxi (Ca) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Khi nồng độ canxi máu thấp, xương sẽ giải phóng canxi, khi nồng độ canxi máu tăng, lượng canxi dư sẽ được lưu trữ trong xương hoặc đi ra khỏi cơ thể qua nước tiểu và phân

Carbon dioxide (CO2): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm này đo mức bicarbonate trong mẫu máu từ tĩnh mạch, Bicarbonate là một hóa chất giữ cho pH của máu không trở nên quá axit hoặc quá kiềm

Giardia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm kháng nguyên với bệnh

Những xét nghiệm này đặc hiệu cho Giardia lamblia và không kiểm tra các bệnh nhiễm trùng đường ruột khác gây ra các triệu chứng tương tự

Thời gian thromboplastin từng phần (PTT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

PTT hoặc aPTT dài hơn bình thường, có thể có nghĩa là thiếu, hoặc mức độ thấp của một trong các yếu tố đông máu, hoặc một chất khác cần thiết để đông máu

Axit lactic: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm axit lactic, thường được thực hiện trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay, nhưng cũng có thể được thực hiện trên mẫu máu lấy từ động mạch

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học

Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).

Kháng thể kháng nhân (ANA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm kháng thể kháng nhân được sử dụng cùng với các triệu chứng, kiểm tra thể chất và các xét nghiệm khác để tìm ra một bệnh tự miễn

Aldosterone nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Tìm nguyên nhân gây ra huyết áp cao hoặc nồng độ kali thấp, điều này được thực hiện khi nghi ngờ tuyến thượng thận hoạt động quá mức hoặc tăng trưởng tuyến thượng thận bất thường

Gamma glutamyl transferase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gamma GT

Gamma glutamyl transferase, gamma GT là một enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamyl giữa các axit amin qua màng tế bào.

Hormone Inhibin A: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Hormone Inhibin A, được thực hiện cùng với các xét nghiệm khác, để xem liệu có khả năng xảy ra vấn đề về nhiễm sắc thể hay không

Prolactin: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Mức độ prolactin, khác nhau trong suốt cả ngày, cao nhất xảy ra trong khi ngủ, và ngay sau khi thức dậy, cũng tăng cao hơn trong thời gian căng thẳng