- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- CPK (creatin phosphokinase và các isoenzym): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
CPK (creatin phosphokinase và các isoenzym): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ đinh xét nghiệm creatin phosphokinase và các isoenzym
Để hỗ trợ cho chẩn đoán nhồi máu cơ tim và các tình trạng hoại tử cơ.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm creatin phosphokinase và các isoenzym
Xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh.
Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm.
Xét nghiệm thường được chỉ định làm cấp cứu và được làm nhắc lại 3-4 lần trong vòng 4 - 24h ở các bệnh nhân có bệnh cảnh cơn đau ngực kéo dài.
Chú ý:
Cần tránh gây tan máu do nồng độ cao của hemoglobin có thể làm xét nghiệm định lượng CPK không chính xác (do ức chế hoạt tính của CPK).
Không được tiêm bắp trong vòng 1h trước khi lấy máu xét nghiệm.
Giá trị creatin phosphokinase và các isoenzym bình thường
CPK toàn phần
Nữ: 40-150 U/L hay 0,67 - 2,50 µkat/L.
Nam: 38-174 U/L hay 0,63 - 2,90 µkat/L.
CPKMB
<10 U/L.
Điện di các CPSC
CPK BB < 1 %.
CPKMB <5%.
CPK MM > 94%.
Tăng hoạt độ CPK toàn phần
Các nguyên nhân chính thường gặp
Bệnh tai biến mạch máu não cấp.
Loạn thần cấp.
Nghiện rượu.
Chấn thương não.
Sau tiến hành khử rung tim.
Sau phẫu thuật tim.
Co giật.
Tình trạng sảng rung (delirium tremens).
Viêm da và cơ (dermatomyosỉs), viêm đa cơ (polymyositis).
Sau tiến hành đánh sốc điện.
Giảm kali máu.
Suy chức năng tuyến giáp và phù niêm.
Tiêm bắp nhiều lần.
Viêm cơ.
Nhồi máu cơ tim.
Loạn dưỡng cơ tiến triển.
Nhồi máu phổi.
Tiêu cơ vân (rhabsomyolysis).
Tăng hoạt độ của các isoenzym của CPK
Các nguyên nhân chính thường gặp
Tăng isoenzym CK-BB
Bệnh lý não.
- Tai biến mạch máu não.
- Tinh trạng sau cơn động kinh với thiếu oxy não.
- Chấn thương mô não.
Các khối u não.
- Ung thư vú, phổi, tuyến tiền liệt.
- Nhồi máu phổi.
- Tình trạng sốc.
Tăng isoenzyrm CK-MB
Bệnh lý tim mạch:
- Nhồi máu cơ tim cấp.
- Viêm cơ tim.
- Sau khử rung tim.
- Suy tim ứ huyết
- Chấn thương đối với tỉm.
Cấc tổn thương do dòng điện.
Tăng thân nhiệt ác tính. Hội chứng reye.
Tăng isoenzym CK-MM
Bệnh lý cơ (tăng PCK MM):
- Gắng sức thể lực quá mức (chạy marathon).
- Tiêm bắp nhiều lần.
- Hội chứng vùi lấp.
- Tinh trạng viêm của cơ, hoại tử cơ.
- Cơn động kỉnh.
- Sảng (delirium).
- Giai đoạn hậu phẫu.
- Tăng thân nhiệt với rét run.
- Uốn ván.
- Điện giật.
- Bệnh của cơ: bệnh cơ Duchenne, hội chứng Mac Ardle, viêm đa cơ, viêm da-cơ.
- Tiêu sợi cơ vân (rhabdomyoỉysỉs).
Giảm kali máu.
Suy chức nãng tuyến giáp.
Sốc
Ghi chú:
1) Bệnh lý cơ nguồn gốc thần kỉnh (Vd: bệnh nhược cơ) không đi kèm với tăng các CPK.
2) Hội chứng vùi lấp gấy tăng mạnh các CPK thường đi kèm myoglobin niệu với nguy cơ suy thận.
Giảm hoạt độ CPK toàn thân
Các nguyên nhân chính thường gặp
Bệnh Addison.
Giảm tiết của thùy trước tuyến yên.
Bệnh của mô liên kết (connectlve tissue disease).
Có thai ở giai đoạn sớm.
Bệnh lý gan.
Giảm khối lượng cơ của cơ thể.
Bệnh lý khối u có di căn.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm creatin phosphokinase và các isoenzym
Nhận định chung
Creatin phosphokinase (CPK) là một enzym xúc tác phản ứng: Creatin + ATP <-> Creatin - phosphat + ADP. Vì vậy, CPK đóng vai trò chủ chốt trong cung cấp năng lượng cho các mô khác nhau trong cơ thể, đặc biệt ở mô cơ.
CPK là enzym được thấy chủ yếu ở cơ tim, cơ vân và với một hàm lượng ít hơn ở mô não. Tất cả các quá trình bệnh lý tác động tới các cơ quan kể trên đều có thể là nguyên nhân gây tăng hoạt độ CPK toàn phần.
Nhờ kỹ thuật điện di hay sắc kí (chromatographie) có thể tách biệt CPK thành 3 loại isoenzym khác biệt:
CPK BB (CK1) được thấy trong não và cơ trơn của phổi.
CPK MB (CK2) khu trú chủ yếu trong cơ tim.
CPK MM (CK3) được thấy chủ yếu trong các cơ vân.
Trong điều kiện bình thường, huyết thanh người chứa chủ yếu CPK dưới dạng MM. CPK MB chiếm khoảng 5% CPK toàn phần và lượng CPK BB là không đáng kể.
Trong nhồi máu cơ tim, tăng CPK thường xảy ra trước khi tăng các transaminase và LDH. Hoạt độ CPK toàn phần điển hình sẽ tăng ngay từ giờ thứ 4, với mức đỉnh xảy ra giữa giờ thứ 18 - 24 sau khi bị nhồi máu. Hoạt độ CPK thường tăng cao trong khoảng 2 - 3 ngày và trở lại giá trị bình thường vào khoảng ngày thứ 4. Như vậy, CPK là một trong những enzym tim đầu tiên tăng lên sau khi bị nhồi máu cơ tim cấp.
Hoạt độ CPK MB tăng lên song song với CPK toàn phần với giá trị thu được thể hiện ít nhất 10% CPK toàn phẩn (tỉ lệ % này thường đạt tới giá trị 20 - 30%).
Một điều được ghi nhận là giá trị của CPK tương ứng với mức độ rộng và mức độ nặng của nhồi máu. Hơn nữa, tăng lại hoạt độ CPK sau 4 ngày bị nhồi máu cơ tim cấp đặt nghi vấn bệnh nhân có thể có tình trạng nhồi máu tái phát.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm creatin phosphokinase và các isoenzym
Máu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Các yếu tố có thể gây ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm bao gồm: sau thông tim, các mũi tiêm bắp cho bệnh nhân, chấn thương đối với cơ, phẫu thuật gần đây và gắng sức kéo dài.
Các thuốc có thể làm tàng hoạt độ CKP toàn phần là: amphotericin B, ampicillin, thuốc chống đông, aspirin, clohbrat, cocain, dexamethason, ethanol, furosemid, lithium, morphin và một số thuốc gây mê và tê.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm creatin phosphokinase và các isoenzym
Trong trường hợp nghi vấn có tổn thương mạch vành, định lượng CPK giúp chẩn đoán nhồi máu cơ tim và cho phép theo dõi tiến triển ổ nhồi máu.
Tinh trạng tăng CPK không thể giải thích được lý do, kết hợp với chứng đại hồng cầu và tăng cholesterol máu gợi ý tình trạng suy giáp.
Trong trường hợp tăng các transaminase và LDH, định lượng CPK giúp phân biệt một bệnh lý gan với bệnh lý cơ vân hay cơ tim.
Hộỉ chứng viêm kết hợp với tăng CPK MM gợi ý chẩn đoán viêm đa cơ hay viêm da cơ.
Xác định các isoenzyme của CPK cố ít lợi ích chẩn đoán nếu CPK toàn phẩn bình thường.
Trái lại, trong trường hợp tăng CPK toàn phần, xác định các isoenzyme (MB, MM, BB) rất hữu ích do xét nghiệm cho phép phân biệt tăng CKP là do nguồn gốc tim với tăng CPK do nguồn, gốc cơ hay não.
Báo cáo của Hội nghị đồng đồng thuận điều trị ở người lớn lần thứ lll (Adult Treatment Panel III [ATP III] khuyến cáo cần kiểm tra hoạt độ CPK cơ sở (base-line CPK) trước khi bắt đầu tiến hành điều trị bằng statin cho bệnh nhân, do tình trạng tăng hoạt độ CPK không gây triệu chứng tương đốl hay gặp. Xác định hoạt độ CPK của bệnh nhân trước khi điều trị sẽ giúp hạn chế được sự quy kết không đúng khi xảy ra tìnhh trạng tăng hoạt độ CPK sau khi điều trị bằng statin và giúp xác định bệnh nhân có tình trạng tiêu sợi cơ vân hay không.
Bài viết cùng chuyên mục
Carbon dioxide (CO2): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm này đo mức bicarbonate trong mẫu máu từ tĩnh mạch, Bicarbonate là một hóa chất giữ cho pH của máu không trở nên quá axit hoặc quá kiềm
Hồng cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hồng cầu là các tế bào không nhân có dạng giống như một đĩa hai mặt lõm, được sinh ra trong tủy xương và bị phá hủy trong lách
Hemoglobin (Hb): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hematocrit và nồng độ hemoglobin có thể được làm theo serie để đánh giá tình trạng mất máu cũng như để đánh giá đáp ứng đối với điều trị tình trạng thiếu máu
Bilirubin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi nồng độ bilirubin cao, da và lòng trắng mắt có thể xuất hiện màu vàng, vàng da có thể do bệnh gan, rối loạn máu hoặc tắc nghẽn ống mật, ống cho phép mật đi từ gan đến ruột non
Hemoglobin bị glycosil hóa (HbA1c): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi nồng độ glucose máu tăng cao hơn mức bình thường trong một khoảng thời gian đủ dài, glucose sẽ phản ứng với các protein mà không cần sự xúc tác của enzym
Xét nghiệm Phosphatase kiềm (ALP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả
Số lượng các loại Phosphatase kiềm khác nhau trong máu có thể được đo và sử dụng để xác định xem mức độ cao là từ gan hay xương. Đây được gọi là xét nghiệm isoenzyme kiềm kiềm
D-dimer: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Sự bình thường trở lại các giá trị của D dimer trong thời gian theo dõi chứng tỏ quá trình hình thành fibrin được cân bằng trở lại nhờ áp dụng điều trị
Ý nghĩa xét nghiệm chẩn đoán bệnh khớp
Phương pháp ngưng kết latex cho phép phân biệt viêm đa khớp mạn tiến triển với bệnh thấp khớp (articulation rhematism) hoặc với sốt thấp (rheumatic fever), 2 bệnh này RF không có mặt trong huyết thanh
Sinh thiết hạch bạch huyết: ý nghĩa lâm sàng kết quả sinh thiết
Một số sinh thiết hạch, có thể được thực hiện bằng các công cụ đặc biệt, trong đó một ống soi nhỏ được sử dụng, để lấy hạch bạch huyết ra
Ethanlol: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mỗi quốc gia phê chuẩn một giới hạn của riêng mình về nồng độ cồn trong máu được coi là ngưỡng gây độc
Antithrombin III: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Tình trạng cân bằng thích hợp giữa thrombin và antithrombin III cho phép cơ thể bảo đảm quá trình cầm máu bình thường
Amylase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Amylase là một enzym được sản xuất chủ yếu ở tụy và các tuyến nước bọt và với một lượng không đáng kể ở gan và vòi trứng
Xét nghiệm Prealbumin máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm prealbumin, cho thấy những thay đổi trong thời gian một vài ngày, bác sĩ sớm có thể nhìn thấy những thay đổi, về mức độ protein
Áp lực thẩm thấu huyết thanh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi độ thẩm thấu huyết thanh giảm, cơ thể ngừng giải phóng ADH, làm tăng lượng nước trong nước tiểu
Amoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ amoniac trong máu tăng lên khi gan không thể chuyển đổi amoniac thành urê, điều này có thể được gây ra bởi xơ gan hoặc viêm gan nặng
Xét nghiệm bệnh Lyme: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Bệnh Lyme có thể khó chẩn đoán, vì các triệu chứng tương tự như bệnh khác, nếu nghĩ rằng mắc bệnh Lyme, bác sĩ sẽ kiểm tra lâm sàng và xét nghiệm
Canxi: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khẩu phần canxi trong thức ăn vào khoảng 1g mỗi ngày và được cung cấp chủ yếu bởi sữa, các chế phẩm của sữa và lòng trắng trứng
Xét nghiệm bệnh Phenylketon niệu (PKU): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm bệnh phenylketon niệu, được thực hiện để kiểm tra xem em bé sơ sinh, có enzyme cần thiết, để sử dụng phenylalanine, trong cơ thể hay không
Thời gian thromboplastin từng phần (PTT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
PTT hoặc aPTT dài hơn bình thường, có thể có nghĩa là thiếu, hoặc mức độ thấp của một trong các yếu tố đông máu, hoặc một chất khác cần thiết để đông máu
Clorua (Cl): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hầu hết clorua trong cơ thể đến từ muối ăn natri clorua, clorua được hấp thụ bởi ruột khi tiêu hóa thức ăn, clorua dư rời khỏi cơ thể trong nước tiểu
Xét nghiệm bệnh tự miễn: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các xét nghiệm tự miễn dịch có thể bao gồm chống dsDNA, chống RNP, chống Smith hoặc chống Sm, chống Sjogren SSA và SSB, chống xơ cứng hoặc chống Scl 70, chống Jo 1 và chống CCP
Clo: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm định lượng nồng độ clo máu thường được đánh giá như một phần của xét nghiệm sàng lọc đối với tình trạng rối loạn nước điện giải
Protein phản ứng C (CRP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ CRP cao là do nhiễm trùng và nhiều bệnh mãn tính, nhưng xét nghiệm CRP không thể chỉ ra vị trí viêm hoặc nguyên nhân gây ra bệnh
Ý nghĩa xét nghiệm viêm gan
HBsAb (hay Anti HBs) là kháng thể chống kháng nguyên bề mặt viêm gan B, thể hiện sự có miễn dịch với viêm gan B, sử dụng trong theo dõi trong tiêm phòng vacxin
Khí máu động mạch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Máu cho xét nghiệm xét nghiệm khí máu động mạch được lấy từ động mạch, hầu hết các xét nghiệm máu khác được thực hiện trên một mẫu máu lấy từ tĩnh mạch