- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Clo: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Clo: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm clo
Các bệnh nhân bị tăng nồng độ clo máu (hyperchloremia) có thể biểu hiện triệu chứng yếu cơ, thở nhanh sâu, thờ ơ, mệt lả và tình trạng trên có thể tiến triển tới hôn mê thực sự. Các bệnh nhân bị giảm nồng độ clo máu (hypochloremia) có thể biểu hiện tình trạng tăng trương lực cơ, cơn co cứng cơ (tetany) và thở nông.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm clo máu
Xét nghiệm định lượng các ion chính có trong huyết tương (xét nghiệm điện giải đồ) và để đánh giá tình trạng cân bằng axit-bazơ.
Máu: xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh hay huyết tương. Không nhất thiết yêu cẩu bệnh nhân cần phải nhịn ân trước khi lấy máu làm xét nghiệm.
Nước tiểu: thu bệnh phẩm 24h, nước tiểu được bảo quản trong tủ mát hay trong đá lạnh.
Giá trị bình thường của clo
Nồng độ clo máu: 96 - 106 mEq/L hay 96 - 106 mmol/L.
Nồng độ clo niệu: 110 - 250 mEq/L hay 110 - 250 mmol/L.
Tăng nồng độ clo máu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Suy thận cấp.
Nghiện rượu.
Thiếu máu.
Đợt mất bù của suy tim.
Hội chứng Cushing.
Mất nước nặng.
Đái tháo nhạt.
Sản giật.
Truyền quá nhiều dịch muối.
Cường cận giáp.
Tăng thông khí.
Toan chuyển hóa.
Bệnh đa u tủy xương (multipie myeloma).
Toan hóa do ống thận.
Kiềm chuyển hóa.
Ngộ độc salicylat.
Giảm nồng độ clo máu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Các nhiễm trùng cấp.
Bệnh Addison.
Suy vỏ thượng thận.
Bỏng.
Suy thận mạn.
Suy tim ứ huyết.
Nhiễm toan cetôn do đái tháo đường.
Tiêu chảy.
Hẹp môn vị.
Viêm đại tràng loét.
Nôn.
Tăng nồng độ clo nước tiểu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Hội chứng Cushing.
Mất nước nặng.
Khẩu phần ăn có quá nhiều muối.
Ngộ độc salicylat.
Hội chứng tiết hormon chống bài niệu (ADH) không thích hợp (SIADH).
Đói ăn.
Giảm nồng độ clo trong nước tiểu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Bệnh Addison.
Suy tim ứ huyết.
Tiêu chảy.
Mất nhiều mồ hôi.
Bệnh khí thũng phổi.
Chế độ ăn chứa quá ít natri.
Hội chứng giảm hấp thu.
Hút dịch dạ dày qua xông.
Hẹp môn vị.
Tổn thương thận.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm clo máu
Nhận định chung
Clorid (Cl-) là một anion chính của dịch ngoài tế bào. Nồng độ clo máu có mối tương quan nghịch với nồng độ bicarbonat (HCO3 ) do các ion này phản ánh tình trạng cân bằng axit-bazơ trong cơ thể. Clo có một số chức năng như tham gia duy trì tình trạng trung hòa về điện tích bằng cách đối trọng với các cation như Na+ (NaCl, HCl), hoạt động như một thành phần của hệ đệm, hỗ trợ cho quá trình tiêu hóa và tham gia duy trì áp lực thẩm thấu và cân bằng nước trong cơ thể. Do ion cl- thường được thấy dưới dạng kết hợp với natri (Na+), các thay đổi trong nồng độ natri sẽ gây nên sự thay đổi tương ứng trong nồng độ clo. Lượng clo được thận bài xuất trong 24h là một chỉ dẫn cho tình trạng thăng bằng điện giải của bệnh nhân và là hình ảnh phản chiếu đối với khẩu phần clo và natri trong chế độ ân.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm
Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Sử dụng garo tĩnh mạch quá lâu trong khi lấy máu xét nghiệm có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Các thuốc có thể lầm tâng nồng độ clo máu: acetazoIamid, ammonium clorid, androgen, axit boric, cholestyramin, cyclosporin, estrogen, glucocorticoid, imipenem-cilastatin, methyldopa, thuốc kháng viêm không phải là steroid, phenylbutazon, bromid natri, spironolacton, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid.
Các thuốc có thể lầm gìảm nồng độ clo máu: aldosteron, amilorid, bumetanid, cortỉcosterold, corticotropin, truyền dextrose, acid ethacrynic, furosemid, lợi tiểu thủy ngân, prednisolon, natri bicarbonat, spironolacton, triamteren, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid.
Các thuốc có thể làm tăng nồng độ clo trong nước tiểu: bromid, lợi tiểu thủy ngân, lợi tiểu nhóm thiazid.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm clo
Xét nghiệm định lượng nồng độ clo máu thường được đánh giá như một phần của xét nghiệm sàng lọc đối với tình trạng rối loạn nước điện giải và thăng bằng toan kiềm.
Các biến đổi nồng độ clo máu xảy ra song song với các biến đổi nồng độ natri máu và việc phân tích các biến đổi này cũng tương tự như đối với nồng độ natri máu.
Do clo tham gia một phần vào hệ đệm trong cân bằng axit-bazơ của cơ thể, vì vậy khi phân tích biến đổi nồng độ của ion này phải kết hợp với phân tích xét nghiệm các chất khí trong máu động mạch và nồng độ bicarbonat.
Xét nghiệm này cũng được chi định để đánh giá những bệnh nhân than phiền có triệu chứng nôn kéo dài, tiêu chảy hay yếu mệt.
Ở các đối tượng bị nhiễm kiềm, xét nghiệm định lượng nồng độ clo có trong nước tiểu giúp chẩn đoán phân biệt nguyên nhân gây rối loạn axlt bazơ nói trên.
Các bệnh nhân bị nôn kéo dài sẽ có tình trạng nhiễm kiềm giảm clo máu với nồng đọ clo trong nước tiểu rất thấp.
Các bệnh nhân bị tăng quá mức một số hormon (như cortisol hay aldosteron) sẽ có nồng độ clo trong nước tiểu rất cao.
Bài viết cùng chuyên mục
Haptoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong điểu kiện bình thường có rất ít hemoglobin trong dòng tuần hoàn, tuy nhiên khi các hổng cầu bị phá hủy, nó sẽ giải phóng ra hemoglobin
Xét nghiệm virus viêm gan B: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Kháng thể viêm gan có thể mất vài tuần hoặc vài tháng để phát triển, vì vậy, một người bị nhiễm bệnh có thể có kiểm tra âm tính khi mới nhiễm trùng
Hấp thụ D Xyloza: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
D xyloza thường được hấp thụ dễ dàng bởi ruột, khi xảy ra vấn đề hấp thu, D xyloza không được ruột hấp thụ và nồng độ trong máu và nước tiểu thấp
Hồng cầu lưới: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Số lượng hồng cầu lưới, có thể giúp bác sĩ chọn các xét nghiệm khác, cần được thực hiện để chẩn đoán một loại thiếu máu cụ thể, hoặc bệnh khác
Xét nghiệm Rubella: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Rubella thường không gây ra vấn đề lâu dài, nhưng một người phụ nữ bị nhiễm virut rubella khi mang thai, có thể truyền bệnh cho em bé
Ammoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Ammoniac là một sản phẩm phế thải được hình thành như hậu quả của sự thoái giáng nitrogen trong quá trình chuyển hóa protein tại ruột
Alpha Fetoprotein (AFP) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Không có AFP hoặc chỉ ở mức rất thấp thường được tìm thấy trong máu của những người đàn ông khỏe mạnh hoặc phụ nữ khỏe mạnh, không mang thai
Áp lực thẩm thấu niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm giúp để chẩn đoán phân biệt giữa tăng nỉtơ máu nguồn gốc trước thận với hoại tử ống thận cấp do thiếu máu cục bộ gây nên
Xét nghiệm DNA bào thai từ tế báo máu mẹ: xác định giới tính và dị tật
Những xét nghiệm này được chỉ định bởi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và có thể được thực hiện tại bất kỳ bệnh viện hoặc phòng xét nghiệm
Catecholamine trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Catecholamine làm tăng nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, sức mạnh cơ bắp và sự tỉnh táo, nó cũng giảm lượng máu đi đến da và ruột và tăng lượng máu đi đến các cơ quan chính
Canxi: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khẩu phần canxi trong thức ăn vào khoảng 1g mỗi ngày và được cung cấp chủ yếu bởi sữa, các chế phẩm của sữa và lòng trắng trứng
Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hormon tăng trưởng GH là một polypeptid, chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển, tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA
Bổ thể: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Bất kể được hoạt hóa theo con đường nào, sản phẩm cuối cùng được tạo ra sẽ là một phức chất protein có khả năng phá hủy màng tế bào của kháng nguyên
Gastrin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm định lượng nồng độ gastrin cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán các bệnh lý gây bài tiết gastrin bất thường
Calcitonin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Một số bệnh nhân bị ung thư giáp thể tủy song nồng độ calcitonin lúc đói trong giới hạn bình thường, cần cân nhắc tiến hành làm test kích thích
Độ thẩm thấu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm hữu ích để đánh giá tình trạng cô đặc của nước tiểu: bình thường thận thải trừ nước tiểu được cô đặc hơn gấp 3 lần so với huyết tương
Amylase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Amylase là một enzym được sản xuất chủ yếu ở tụy và các tuyến nước bọt và với một lượng không đáng kể ở gan và vòi trứng
Chì: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Phụ nữ mang thai tiếp xúc với chì có thể truyền nó cho em bé, thai nhi, chì cũng có thể được truyền cho em bé qua sữa mẹ
D-dimer: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Sự bình thường trở lại các giá trị của D dimer trong thời gian theo dõi chứng tỏ quá trình hình thành fibrin được cân bằng trở lại nhờ áp dụng điều trị
Đường huyết (máu) và HbA1c: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Thông thường, lượng đường trong máu tăng nhẹ sau khi ăn, sự gia tăng này làm cho tuyến tụy giải phóng insulin để mức đường huyết không quá cao
Amoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ amoniac trong máu tăng lên khi gan không thể chuyển đổi amoniac thành urê, điều này có thể được gây ra bởi xơ gan hoặc viêm gan nặng
Glycohemoglobin (HbA1c, A1c): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Glycohemoglobin rất hữu ích cho một người mắc bệnh tiểu đường, kết quả xét nghiệm A1c không thay đổi trong chế độ ăn uống, tập thể dục hoặc thuốc
Đo tải lượng virus HIV: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Vì tải lượng virus có thể thay đổi theo từng ngày, nên xu hướng theo thời gian được sử dụng để xác định xem tình trạng nhiễm trùng có trở nên tồi tệ hơn không
Chức năng gan: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Bác sĩ có thể làm các xét nghiệm để đo một số hóa chất do gan sản xuất, những xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ kiểm tra gan hoạt động như thế nào
Số lượng tế bào CD4 +: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác