Cholesterol máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm mỡ máu

2018-05-26 01:34 PM
Phát hiện và đánh giá các bệnh nhân có nguy cơ bị vữa xơ động mạch, giúp quyết định các lựa chọn điều trị và để theo dõi hiệu quả của điều trị

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chỉ định xét nghiệm cholesterol máu

Để nghiên cứu các tình trạng rối loạn lipoprotein máu.

Để đánh giá nguy cơ hình thành mảng vữa xơ động mạch.

Để nghiên cứu chức năng của gan.

Để hỗ trợ cho chẩn đoán các tình trạng rối loạn chức năng tuyến giáp.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm cholesterol máu

Xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh.

Cần yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn 12h trước khi lấy máu làm xét nghiệm. Bệnh nhân không được uống rượu trong vòng 24h trước khi lấy máu làm xét nghiệm.

Phương pháp định lượng cholesterol máu

Phương pháp tốt nhất để định lượng cholesterol toàn phần là phương pháp enzym so màu.

Định lượng cholesterol trong HDL lipoprotein (HDL cholesteroi):

- Hoặc định lượng trực tiếp bằng phương pháp enzym so màu.

- Hoặc định lượng bằng phương pháp đo độ đục sau khi làm kết tủa huyết thanh (nếu nồng độ triglycerlt < 400 mg/d.L).

- Hoặc tính toán (khi nồng độ triglycerld < 4,5 mmol/L), dựa vào công thức của Frieciewald, sau khi xác định LDL cholesterol: LDL cholesterol = cholesterol toàn phần - (triglycerid/2,2 + HDL Cholesterol).

Định lượng cholesterol nhập trong LDL lipoproteín (LDL cholesterol):

- Hoặc định lượng trực tiếp bằng phương pháp enzym so màu.

- Họặc định lượng sau khi tách trên cột thạch agar.

- Hoặc tính toán từ công thức của Friedewald, sau khi xác định HDL cholesterol.

Giá trị cholesterol bình thường

Cholesterol toàn phần

< 10 tuổi: 100-180 mg/dL hay 2,6 - 4,7 mmol/L.

10 – 20 tuổi: 120-180 nng/dlhay 3,1 - 4,7 mmol/L.

> 20 tuổi: 120 - 200 mg/dL hay 3,1 - 5,2 mmol/L.

Giá trị bình thường mong muốn đạt được

< 200 mg/dL hay (< 5,18 mmol/L).

HDL cholesterol

Nam: 35 - 54 mg/dL hay 0,9 - 1,4 mmol/L.

Nữ: 45 - 64 mg/dl hay 1,1 -1,7 mmol/L.

LDL cholesterol

80 - 150 mg/dl hay 2,1 - 3,9 mmol/L

Tỉ lệ cholesterol/HDL cholesterol

Nam: 3,50 - 4,50.

Nữ: 3,39 - 4,39.

Giá trị bất thường

Cao giới hạn (borderline High): 200 - 239 mg/dL hay (5,18-6,19 mmol/L).

Cao: > 239 mg/dl hay (> 6,20 mmol/L).

Tăng nồng độ cholesterol máu

Các nguyên nhân chính thường gặp

Khẩu phần dinh dưỡng giàu cholesterol và axit béo bão hòa.

Bệnh vữa xơ động mạch (atheroscierosis).

Bệnh tim mạch.

Tăng cholesterol máu.

Tăng lipoprotein máu có tính chất gia đình (typ lla, llb, lll).

Tăng triglycerid máu.

Suy giáp.

Hội chứng thận hư.

Tắc mật.

Xơ gan do mật (biliary cirrhosis).

Bệnh đái tháo đường không được kiểm soát tốt

Bệnh có nhiều khối u vàng (xanthomatosis).

Giảm nồng độ cholesterol máu

Các nguyên nhân chính thường gặp

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).

Suy dinh dưỡng.

Hội chứng giảm hấp thu (Vd: cắt đoạn ruột, viêm tụy mạn, bệnh Crohn).

Khẩu phần dinh dưỡng nghèo cholesterol và axit béo bão hòa song lại giàu axit béo, không bão hòa.

Cường giáp.

Bệnh gan nặng với suy gan.

Điều trị bằng các thuốc làm giảm lipid máu.

Không có bêta lipoprotein máu mang tính chất gia đình.

Thiếu hụt alpha lipoprotein máu (bệnhĩangier).

Thiếu máu mạn, thiếu máu ác tính Biermer.

Thiếu máu do tan máu.

Nhiễm trùng nặng và sepsis.

Tinh trạng stress.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm cholesterol

Nhận định chung

Các lipid chính trong hệ tuần hoàn (cholesterol, triglycerid, phospholipid) có bản chất là các chất không tan trong máu. Để có thể lưu hành trong dòng tuần hoàn, các chất này phải được gắn với với các protein có thể tan trong nướcc gọi là apolipoprotein (At, A2, B, C, E...)

Toàn bộ lipid + Apolipoprotein hình thành các nhóm lipoprotein.

Có 4 loại lipoprotein chính với các thành phần lipid và protein được trình bày dưới đây:

1. Các vi thể dưỡng chấp (chylomicron).

2. Các VLDL (lipoprotein có tỉ trọng rất thấp [very Low Density Lipoproteins]).

3. Các LDL (lipoprotein có tỉ trọng thấp [low Density Lipoproteins]).

4. Các HDL (hpoprotein có ti trọng cao [high Density Lipoproteins]).

Cholesterol là steroid chính trong cơ thể con người. Phân tử cholesterol bao gồm 4 vòng và 27 nguyên tử Carbon. Cholesterol được sáp nhập chủ yếu trong các lipoprotein loại LDL, HDL và VLDL và ở một mức ít hơn trong các vi thể dưỡng chấp (chylomicron).

Cholesterol lưu hành trong tuần hoàn có xuất xứ từ 2 nguồn.

Lipoprotein

Phân đoạn lipid

Phân đoạn protein Apolipoprotein

Cholesterol

Trìgiycerìd

Phospholipid

Chylomicron

5%

90%

3 %

2%

VLDL

15%

60%

15 %

10 %

LDL

45%

10%

20%

25% (98% ApoB)

HDL

17%

8%

25%

50% (67% ApoA, 22% ApoA2)


1. Nguồn gốc ngoại sinh.

Tùy theo mức kinh tế của từng vùng, thức ân cung cấp khoảng 50 mg tới 3g cholesterol mỗi ngày, chủ yếu dưới dạng este hoá. Khi đi qua tá tràng, cholesterol được thủy phân nhờ lipase của tụy (cholesterol esterase) thành cholesterol + axit béo tự do rồi được các tế bào ruột hấp thu nhờ tác động của các axit mật. Trong các tế bào của ống tiêu hoá, cholesterol được nhập vào chylomicron và các VLDL ruột. Nhờ các lipoprotein, cholesterol được vận chuyển trong ống ngực rồi tới dòng tuần hoàn.

2. Nguổm gốc nội sinh.

Nhiều mô (nhất là gan và ruột) tổng hợp cholesterol từ acetyl CoA. Tuy vậy, cholesterol sau khi hình thành sẽ được sáp nhập vào các VLDL để có thể được vận chuyển trong dòng tuần hoàn.

Chức năng chính của cholesterol là được cơ thể sử dụng để sản xuất muối mật và một số hormon steroid, đồng thời nó cũng là một thành phần của màng tế bào.

Trong máu, dưới tác động của lipase-lipoprotein (enzym được tế bào nội mạc mạch máu tổng hợp), các VLDL được chuyển dạng thành IDL (lipoprotein tỉ trọng trung gian = Intermediate Density Lipoprotein), rồi sau đó được chuyển thành LDL và HDL lipoprotein.

Cholesterol được các lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL lipoprotein) và các lipoprotein tỉ trọng cao (HDL lipoprotein) vận chuyển trong máu để tham gia vào 2 quá trình hoàn toàn khác biệt:

(1). Cholesterol sáp nhập vào LDL lipoprotein (thường được gọi LBL cholesterol) sẽ được vận chuyển từ gan tới các mô (tuyến thượng thận, tế bào nội mạc mạch máu) với nguy cơ tạo nên các mảng lắng đọng gây vữa xơ động mạch.

(2). Trái lại, cholesterol được sáp nhập vào HDL lipoprotein (thường được gọi HDL choiesterol) sẽ được vận chuyển từ các mô ngoại vi tới gan để được dị hoá tại đó.

Như vậy, dường như LDL cholesterol có liên quan với quá trình gây vữa xơ động mạch (athérogène), trái lại HDL cholesterol lại có liên quan với quá trình dị hoá. Có rất nhiều nghiên cứu tập trung tìm hiểu vai trò của cholesterol trong bệnh tim mạch. Nồng độ cholesterol máu tăng cao, nhất là khi kết hợp với nồng độ HDL cholesterol thấp được thấy là đi kèm với tăng nguy cơ cho cá thể bị vữa xơ động mạch và bệnh tim do vữa xơ động mạch.

Tại các mô ngoại vi, cholesterol có thể:

- Tham gia vào quá trình tổng hợp màng tế bào.

- Tham gia vào quá trình tổng hợp Vit D.

Hoặc là khởi điểm của quá trình tổng hợp các hormon sinh dục, các glucocorticoid và corticoid chuyển hóa muối nước (mineralocorticoid) ở các tuyến thượng thận.

Hoặc lắng đọng trong nội mô mạch với nguy cơ gây mảng vữa xơ động mạch.

Các con đường phân hủy chính đối với cholesterol bao gồm

Gan: cholesterol có nguồn gốc từ LDL lipoprotein hoặc có thể được tích trữ trong gan hoặc được chuyển dạng thành muối mật và được thải trừ qua ống mật chủ (thể hiện trong chu kỳ gan - ruột).

Đường tiên hoá: chỉ 20 đến 40% cholesterol ăn vào được tái hấp thu, phần còn lại được thải trừ trong phân.

Thận.

Da (bong da).

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm

Các thuốc có thể làm tăng nồng độ cholesterol máu: thuốc an thần kinh, thuốc chẹn bêta giao cảm, corticosteroid, disulfiram, lanzoprazol, levodopa, lithium, thuốc ngừa thai uống, pergolid, phenobarbital, phenytoin, sufíonamid, testosteron, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, ticlopidin, venlafaxin.

Các thuốc có thể làm giảm nồng độ choiesterol máu: thuốc ức chế men chuyển angiotensin, allopurinol, androgen, thuốc làm giảm cholesterol máu, erythromycin, estrogen, tilgrastim, levo-thyroxin, metformin, phenytoin, prazosin, tomoxlíen, terazosln.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm cholesterol

Phát hiện và đánh giá các bệnh nhân có nguy cơ bị vữa xơ động mạch, giúp quyết định các lựa chọn điều trị và để theo dõi hiệu quả của điều trị.

Đánh giá mức độ nặng của một bệnh lý gan.

Điều chỉnh hội chứng giảm hấp thu.

Chẩn đoán, phân loại và theo dõi bệnh nhân tăng lipid máu: gia tăng mạnh nồng độ cholesterol máu > 8,25 mmol/L (3,2 g/L) khẳng định có tình trạng tăng lipoprotein máu và cho phép phân loại khi phối hợp với định lượng nồng độ triglyerid máu: khi nồng độ triglycerid bình thường, có nghĩa là bệnh nhân bị tăng cholesterol máu đơn thuần do tăng gánh LDL - cholesterol; khi nồng độ triglycerid tăng vừa, có nghĩa là bệnh nhân bị tăng lipid máu hỗn hợp; khi nồng độ triglycerid tăng gấp 2 - 3 lần hơn cholesterol, có nghĩa là bệnh nhân bị tăng triglycerid máu nội sinh do tăng lipoprotein tì trọng rất thấp (VLDL).

Theo báo cáo lần thứ III của chương trình giáo dục cholesterol Quốc gia (National Cholesterol Educationaỉ Program [NCEP] của các chuyên gia Mỹ vể phát hiện, đánh giá và điều trì tình trạng tăng cholesterol máu ở người lớn:

Đối với tất cả người > 20 tuổi, cần tiến hành làm xét nghiệm các thành phần lipoprotein máu lúc đói (bao gồm cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, HDL cholesterol và triglycerid) định kỳ 5 năm/lần.

Nếu tiến hành lấm xết nghiệm các thành phần lipoprotein thì chỉ sử dụng các giá trị của cholesterol toàn phần và HDL cholesterol để đánh giá. Trong trường hợp này, nếu nồng độ cholesterol toàn phẩn > 200 mg/dL (> 5,2 mmol/L) hay HDL cholesterol < 40 mg/dl (< 1 mmol/L) cần tiến hành theo dõi định kỳ các thành phần lỉpoproteln máu để xử trí thích hợp.

Nếu kết quả xét nghiệm nồng độ cholesterol máu > 5,2 mmol/L (> 200 mg/dL), cần tiến hành chương trình giáo dục bệnh tật cho bệnh nhân:

Giảm cung cấp mỡ bão hòa và cholesterol trong chế độ ăn.

Tăng hoạt động thể lực.

Kiểm soát cân nặng.

Tùy theo nồng độ của các lipoprotein khác và mức độ tăng cholesterol máu, có thể bắt đầu điều trị cho bệnh nhân bằng các thuốc làm giảm cholesterol máu, phối hợp cùng với các biện pháp thay đổi lối sống của người bệnh.

Bài viết cùng chuyên mục

Phốt phát trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Thận giúp kiểm soát lượng phốt phát trong cơ thể, phốt phát bổ sung được lọc qua thận, và đi ra khỏi cơ thể qua nước tiểu

Xét nghiệm Alanine Aminotransferase (ALT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác

Hormon kích thích tạo nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong giai đoạn tạo hoàng thể, FSH kích thích sự sản xuất progesteron và hormon này cùng với estradiol, tạo thụận lợi cho đáp ứng của buồng trứng với LH

Gamma globulin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm globulin miễn dịch

Các gama globulin có tất cả các đặc tính cơ bản về khả năng phản ửng đối với các kháng nguyên đặc hiệu do đó chúng cũng có các đặc tính miễn dịch

Tế bào hình liềm: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cách tốt nhất để kiểm tra gen tế bào hình liềm, hoặc bệnh hồng cầu hình liềm, là xem xét máu, bằng phương pháp gọi là sắc ký lỏng hiệu năng cao

Kháng thể chống tinh trùng: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Nếu một số lượng lớn kháng thể tinh trùng tiếp xúc với tinh trùng của một người đàn ông, thì tinh trùng có thể khó thụ tinh với trứng

Carbon Monoxide (CO): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Carbon monoxide có thể đến từ bất kỳ nguồn nào đốt cháy nào, phổ biến là ô tô, lò sưởi, bếp củi, lò sưởi dầu hỏa, vỉ nướng than và các thiết bị gas

Cortisol trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Thông thường, nồng độ cortisol tăng trong những giờ sáng sớm và cao nhất khoảng 7 giờ sáng, nó giảm rất thấp vào buổi tối và trong giai đoạn đầu của giấc ngủ

Alpha Fetoprotein (AFP) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Không có AFP hoặc chỉ ở mức rất thấp thường được tìm thấy trong máu của những người đàn ông khỏe mạnh hoặc phụ nữ khỏe mạnh, không mang thai

Cholinesterase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các thuốc có thể giảm giảm hoạt độ cholinesterase huyết thanh là atropin, caffein, chloroquin hydrochlorid, codein, cyclophosphamid, estrogen, axỉt folic.

Cấy máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Đối với nuôi cấy máu, một mẫu máu được thêm vào một chất thúc đẩy sự phát triển của vi trùng, loại vi trùng có thể được xác định bằng kính hiển vi hoặc xét nghiệm hóa học

Xét nghiệm Rubella: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Rubella thường không gây ra vấn đề lâu dài, nhưng một người phụ nữ bị nhiễm virut rubella khi mang thai, có thể truyền bệnh cho em bé

Đường huyết (máu) và HbA1c: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Thông thường, lượng đường trong máu tăng nhẹ sau khi ăn, sự gia tăng này làm cho tuyến tụy giải phóng insulin để mức đường huyết không quá cao

Prolactin: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Mức độ prolactin, khác nhau trong suốt cả ngày, cao nhất xảy ra trong khi ngủ, và ngay sau khi thức dậy, cũng tăng cao hơn trong thời gian căng thẳng

Creatine Kinase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Creatine Kinase được tạo thành từ ba loại enzyme nhỏ hơn, được gọi là isoenzyme, MM, MB và BB, không chỉ nhìn vào tổng mức CK mà còn ở cấp độ của những bộ phận

Ý nghĩa xét nghiệm vi sinh, vi rus, vi khuẩn

Ở người, sán lá gan lớn ký sinh ở hệ thống tĩnh mạch cửa, con cái đi ngược dòng máu, chảy tới những huyết quản nhỏ và đẻ ở tĩnh mạch cửa đó

Ý nghĩa xét nghiệm chẩn đoán bệnh khớp

Phương pháp ngưng kết latex cho phép phân biệt viêm đa khớp mạn tiến triển với bệnh thấp khớp (articulation rhematism) hoặc với sốt thấp (rheumatic fever), 2 bệnh này RF không có mặt trong huyết thanh

Glucose máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Định lượng nồng độ glucose máu sê cho các kết quả khác biệt khi xét nghiệm được thực hiện trên máu toàn phần hay trên huyết tương do các hồng cầu chứa rất ít glucose

Điện di protein huyết thanh (SPEP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Điện di protein huyết thanh, thường được thực hiện, để giúp chẩn đoán, và theo dõi nhiều tình trạng khác nhau

Xét nghiệm bệnh Lyme: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Bệnh Lyme có thể khó chẩn đoán, vì các triệu chứng tương tự như bệnh khác, nếu nghĩ rằng mắc bệnh Lyme, bác sĩ sẽ kiểm tra lâm sàng và xét nghiệm

D-dimer: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Sự bình thường trở lại các giá trị của D dimer trong thời gian theo dõi chứng tỏ quá trình hình thành fibrin được cân bằng trở lại nhờ áp dụng điều trị

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm huyết học (máu)

Trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị ung thư, bạch cầu cấp, lupus ban đỏ, chứng tăng năng lách, giảm sản tủy xương.

Urê nitơ máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm nitơ urê máu có thể được thực hiện với xét nghiệm creatinine máu, mức creatinine trong máu cũng cho biết thận hoạt động như thế nào

Xét nghiệm Virus: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm Virus, tìm nhiễm virus gây ra các triệu chứng, kiểm tra sau khi tiếp xúc với virus, ví dụ, bác sĩ vô tình bị mắc kim tiêm chứa máu nhiễm

Ý nghĩa chỉ số tinh dịch đồ trong vô sinh nam

< 50% tinh trùng di động về phía trước (loại a và b) và < 20% tinh trùng loại a: suy nhược tinh trùng. < 30% tinh trùng có hình dạng bình thường: dị dạng tinh trùng