Carbon Monoxide (CO): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

2019-05-28 12:44 PM
Carbon monoxide có thể đến từ bất kỳ nguồn nào đốt cháy nào, phổ biến là ô tô, lò sưởi, bếp củi, lò sưởi dầu hỏa, vỉ nướng than và các thiết bị gas

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Xét nghiệm carbon monoxide máu được sử dụng để phát hiện ngộ độc carbon monoxide. Ngộ độc có thể xảy ra nếu hít phải không khí chứa quá nhiều carbon monoxide (CO). Khí này không có màu, mùi hoặc vị, vì vậy không thể biết khi nào thở phải chúng. Xét nghiệm này đo lượng huyết sắc tố trong máu có liên kết với carbon monoxide.

Carbon monoxide có thể đến từ bất kỳ nguồn nào đốt cháy nhiên liệu nào. Các nguồn phổ biến là ô tô, lò sưởi, bếp củi, lò sưởi dầu hỏa, vỉ nướng than và các thiết bị gas như máy nước nóng và lò nướng. Những điều này thường không gây ra vấn đề. Nhưng nếu chúng không được sử dụng hoặc lắp đặt đúng cách, carbon monoxide có thể tích tụ trong một không gian kín.

Khi hít phải khí carbon monoxide, nó sẽ thay thế oxy thường được mang theo bởi huyết sắc tố trong các tế bào hồng cầu. Kết quả là não và các mô khác nhận được ít oxy hơn. Điều này có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng hoặc tử vong.

Chỉ định xét nghiệm

Xét nghiệm này có thể được thực hiện nếu đã tiếp xúc với carbon monoxide hoặc nếu có các triệu chứng không giải thích được, chẳng hạn như:

Nhức đầu, chóng mặt, hoặc các vấn đề về thị lực.

Buồn nôn hoặc nôn mửa.

Yếu cơ.

Nhầm lẫn hoặc suy nghĩ khác thường.

Buồn ngủ cực độ.

Chuẩn bị xét nghiệm

Đừng hút thuốc trước khi làm xét nghiệm này. Khói thuốc lá có chứa carbon monoxide.

Nói chuyện với bác sĩ nếu có bất kỳ mối quan tâm nào về sự cần thiết của xét nghiệm, rủi ro của nó, cách thức thực hiện hoặc kết quả có thể có ý nghĩa gì.

Thực hiện xét nghiệm

Chuyên gia y tế lấy mẫu máu sẽ:

Quấn một dải thun quanh cánh tay trên để ngăn dòng máu chảy. Điều này làm cho các tĩnh mạch bên dưới dải lớn hơn nên dễ dàng đưa kim vào tĩnh mạch.

Làm sạch vị trí kim bằng cồn.

Đặt kim vào tĩnh mạch. Có thể cần nhiều hơn một thanh kim.

Gắn một ống vào kim để làm đầy máu.

Tháo băng ra khỏi cánh tay khi thu thập đủ máu.

Đặt một miếng gạc hoặc bông gòn lên vị trí kim khi kim được lấy ra.

Tạo áp lực lên nơi lấy máu và sau đó băng lại.

Cảm thấy khi xét nghiệm

Mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch trên cánh tay. Một dây thun được quấn quanh cánh tay trên. Nó có thể cảm thấy chặt. Có thể không cảm thấy gì cả từ kim, hoặc có thể cảm thấy đau nhói hoặc véo nhanh.

Rủi ro của xét nghiệm

Có rất ít khả năng xảy ra vấn đề khi lấy mẫu máu lấy từ tĩnh mạch.

Có thể co một vết bầm nhỏ tại nơi lấy máu. Có thể hạ thấp nguy cơ bầm tím bằng cách giữ áp lực trên nơi lấy máu trong vài phút.

Trong một số ít trường hợp, tĩnh mạch có thể bị sưng sau khi lấy mẫu máu. Vấn đề này được gọi là viêm tĩnh mạch. Có thể điều trị bằng cách sử dụng một miếng gạc ấm nhiều lần trong ngày.

Ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm carbon monoxide máu được sử dụng để phát hiện ngộ độc carbon monoxide. Ngộ độc có thể xảy ra nếu hít phải không khí chứa quá nhiều carbon monoxide. Xét nghiệm này đo lượng huyết sắc tố có liên kết với carbon monoxide. Đây được gọi là mức carboxyhemoglobin.

Các kết quả được báo cáo là tỷ lệ phần trăm. Nó cho thấy lượng carbon monoxide liên kết với hemoglobin chia cho tổng lượng hemoglobin (nhân với 100). Tỷ lệ này càng cao, nguy cơ mắc các triệu chứng ngộ độc carbon monoxide càng cao. Một người có giá trị dưới 10% có thể không có bất kỳ triệu chứng nào.

Những con số này chỉ là một hướng dẫn. Phạm vi "bình thường" thay đổi từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác. Phòng xét nghiệm có thể có một phạm vi khác nhau. Kết quả của phòng xét nghiệm sẽ hiển thị phạm vi mà phòng thí nghiệm sử dụng. Ngoài ra, bác sĩ sẽ đánh giá kết quả dựa trên sức khỏe và các yếu tố khác. Vì vậy, một số nằm ngoài phạm vi bình thường ở đây vẫn có thể là bình thường.

Kết quả thường có sẵn ngay lập tức.

Bình thường

Những người không hút thuốc: Ít hơn 2% tổng số huyết sắc tố.

Người hút thuốc: 4% - 8% tổng số huyết sắc tố.

Giá trị cao

Giá trị carbon monoxide trong máu cao là do ngộ độc carbon monoxide. Các triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn khi nồng độ carbon monoxide tăng.

Các triệu chứng liên quan đến giá trị carbon monoxide cao:

20% - 30% huyết sắc tố: Nhức đầu, buồn nôn, nôn và khó đưa ra quyết định.

30% - 40% huyết sắc tố: Chóng mặt, yếu cơ, vấn đề về thị lực, nhầm lẫn, tăng nhịp tim và nhịp thở.

50% - 60% huyết sắc tố: Mất ý thức.

Trên 60% huyết sắc tố: Động kinh, hôn mê, tử vong.

Phụ nữ và trẻ em thường có ít tế bào hồng cầu hơn nam giới. Vì vậy, phụ nữ và trẻ em có thể có các triệu chứng nghiêm trọng hơn ở mức độ thấp hơn.

Yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm

Nếu hút thuốc, đã có một số carbon monoxide trong máu.

Những người thường xuyên tiếp xúc với khí thải xe hơi, chẳng hạn như tài xế taxi và cảnh sát giao thông, thường có nồng độ carbon monoxide cao (8% đến 12%).

Điều cần biết thêm

Bất cứ ai có thể đã tiếp xúc với carbon monoxide và có các triệu chứng nên được kiểm tra ngộ độc carbon monoxide. Ví dụ, nên được kiểm tra nếu sống trong một ngôi nhà có hệ thống sưởi ấm cũ và bị đau đầu liên tục.

Nếu nghĩ rằng có thể bị ngộ độc carbon monoxide, nên rời khỏi nơi có khả năng tiếp xúc và sử dụng oxy để thở trước khi được kiểm tra.

Cũng có thể có các xét nghiệm khác, chẳng hạn như xét nghiệm khí máu động mạch và công thức máu toàn bộ. Xét nghiệm khí máu có thể được thực hiện để tìm hiểu xem có bị ngộ độc carbon monoxide hay một bệnh khác gây ra các triệu chứng tương tự.

Bài viết cùng chuyên mục

Enzyme (men) tim: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các nghiên cứu về enzyme tim phải luôn được so sánh với các triệu chứng, kết quả khám thực thể và kết quả đo điện tâm đồ

Cytokin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cùng một loại cytokin song nó có thể có các tác động khác biệt nhau trong các tình huống khác nhau, trong khi nhiều loại cytokin khác nhau lại có thể có cùng một tác động

Canxi (Ca) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Khi nồng độ canxi máu thấp, xương sẽ giải phóng canxi, khi nồng độ canxi máu tăng, lượng canxi dư sẽ được lưu trữ trong xương hoặc đi ra khỏi cơ thể qua nước tiểu và phân

Carboxyhemoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm trong ngộ độc CO

Có khoảng chồng chéo giữa giá trị nồng độ carboxyhemoglobin ở người nghiện thuốc lá mạn tính với giá trị nồng độ hemoglobin ở đối tượng bị ngộ độc khí CO

Testosterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Testosterone, ảnh hưởng đến tính năng và phát triển tình dục, ở nam, nó được tạo ra bởi tinh hoàn, ở cả nam và nữ, được tạo ra lượng nhỏ bởi tuyến thượng thận.

Aldosterone nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Tìm nguyên nhân gây ra huyết áp cao hoặc nồng độ kali thấp, điều này được thực hiện khi nghi ngờ tuyến thượng thận hoạt động quá mức hoặc tăng trưởng tuyến thượng thận bất thường

Alpha1 antitrypsin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Dù nguyên nhân là do di truyền hay mắc phải, thiếu hụt Alpha1 antitrypsin khiến cho các enzym tiêu protein có cơ hội gây tổn thương mô phổi

Số lượng tế bào CD4 +: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác

Cholinesterase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các thuốc có thể giảm giảm hoạt độ cholinesterase huyết thanh là atropin, caffein, chloroquin hydrochlorid, codein, cyclophosphamid, estrogen, axỉt folic.

Axit lactic: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm axit lactic, thường được thực hiện trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay, nhưng cũng có thể được thực hiện trên mẫu máu lấy từ động mạch

Xét nghiệm Renin: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm renin, thường được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm aldosterone, có thể có nồng độ cao cả renin, và aldosterone trong máu

Ferritin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Ferritin giúp dự trữ sắt trong cơ thể, vì vậy định lượng nồng độ ferritin cung cấp một chỉ dẫn, về tổng kho dự trữ sắt có thể được đưa ra sử dụng.

Thời gian thromboplastin từng phần (PTT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

PTT hoặc aPTT dài hơn bình thường, có thể có nghĩa là thiếu, hoặc mức độ thấp của một trong các yếu tố đông máu, hoặc một chất khác cần thiết để đông máu

Áp lực thẩm thấu niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm giúp để chẩn đoán phân biệt giữa tăng nỉtơ máu nguồn gốc trước thận với hoại tử ống thận cấp do thiếu máu cục bộ gây nên

Sắt (Fe): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cơ thể cần nhiều chất sắt hơn vào thời điểm tăng trưởng như ở tuổi thiếu niên, khi mang thai, khi cho con bú hoặc những lúc có lượng chất sắt trong cơ thể thấp

Hormone luteinizing (LH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Lượng LH trong cơ thể phụ nữ, phụ thuộc vào giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt, hormone này tăng nhanh ngay trước khi trứng rụng

Huyết thanh học chẩn đoán virus viên gan (A, B, C, D, E): ý nghĩa chỉ số xét nghiệm

Các viêm gan virus là các nhiễm trùng toàn thân với tác động ưu thế đối với tế bào gan gây các tổn thương viêm và các biến đổi thoái hóa của tế bào gan

Đo tải lượng virus HIV: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Vì tải lượng virus có thể thay đổi theo từng ngày, nên xu hướng theo thời gian được sử dụng để xác định xem tình trạng nhiễm trùng có trở nên tồi tệ hơn không

Gamma glutamyl transferase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gamma GT

Gamma glutamyl transferase, gamma GT là một enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamyl giữa các axit amin qua màng tế bào.

Tế bào hình liềm: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cách tốt nhất để kiểm tra gen tế bào hình liềm, hoặc bệnh hồng cầu hình liềm, là xem xét máu, bằng phương pháp gọi là sắc ký lỏng hiệu năng cao

Ý nghĩa xét nghiệm các emzym chống ô xy hóa

Đánh giá khả năng chống oxy hoá của cơ thể trong nhiều bệnh lý và hội chứng toàn thể: tuổi già, ung thư, nhiễm bột, ngộ độc thuốc, uống rượu nhiều, quá tải sắt, bệnh miễn dịch

Xét nghiệm virus viêm gan C: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Xét nghiệm định lượng vi rút viêm gan C thường được sử dụng trước và trong khi điều trị, để tìm hiểu thời gian điều trị cần được đưa ra và để kiểm tra hiệu quả điều trị

Prolactin: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Mức độ prolactin, khác nhau trong suốt cả ngày, cao nhất xảy ra trong khi ngủ, và ngay sau khi thức dậy, cũng tăng cao hơn trong thời gian căng thẳng

Xét nghiệm DHEA S: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mức độ DHEA S thường cao ở trẻ sơ sinh, nó thấp hơn trong thời thơ ấu và sau đó tăng trở lại ở tuổi dậy thì

Bilirubin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khi nồng độ bilirubin cao, da và lòng trắng mắt có thể xuất hiện màu vàng, vàng da có thể do bệnh gan, rối loạn máu hoặc tắc nghẽn ống mật, ống cho phép mật đi từ gan đến ruột non