Calcitonin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-05-24 03:22 PM
Một số bệnh nhân bị ung thư giáp thể tủy song nồng độ calcitonin lúc đói trong giới hạn bình thường, cần cân nhắc tiến hành làm test kích thích

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chỉ định xét nghiệm calcitonin

Để chẩn đoán các ung thư tuyến giáp thể tủy (cancer médullaires thyroidiens) và tình trạng bài xuất peptid giáp lạc chỗ.

Xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh.

Bệnh nhân được yêu cầu nhịn ân qua đêm (12h) trước khi lấy mẩu xét nghiệm.

Giá trị bình thường của calcitonin

Nồng độ cơ sở

Nữ: < 14 pg/rnL hay < 14 ng/L

Nam: <19 pg/mL hay <19 ng/L

Sau khi truyền canxi khi làm test kích thích (dùng canxi với lỉểu 2,4 mg/kg)

Nữ. < 130 pg/mL hay < 130 ng/L.

Nam: < 190 pg/mL hay < 190 ng/L

Sau khi tiêm pentagastrin khi làm test kích thích (dùng pentagastrin với liều 0,5 ag/kg)

Nữ: < 35 pg/mL hay < 35 ng/L

Nam: < 110 pg/mL hay < 110 ng/L

Tăng nồng độ calcitonin

Các nguyên nhân chính thường gặp

Xơ gan do rượu.

Ung thư vú.

Tăng sản tế bào c của tuyến giáp (C-cell hyperplasia).

Suythận mạn.

Bệnh Cushing.

Sản xuất calcitonin lạc chỗ (như được thấy trong ung thư tụy).

Tăng canxi máu.

Các khối u tế bào đảo tụy.

Ung thư phổi (loại tế bào nhỏ).

Ung thư tuyến giáp thể tủy.

U biểu mô tuyến (adenoma) của tuyến cận giáp.

Tăng sản tuyến cận giáp (parathyroid hyperplasia).

Thiếu máu ác tính Biermer.

Viêm tuyến giáp.

Hội chứng tăng urê máu.

Hội chứng Zollinger-Ellison.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số calcitonin

Nhận định chung

Calcitonin là một hormon polypeptid được các tế bào C của tuyến giáp (cellules parafolliculaires thyroidiennes) bài xuất. Hormon này tham gia vào quá trình điều hòa nồng độ canxi và phospho huyết thanh. Khi có tình trạng tăng nồng độ canxi trong máu, calcitonin sẽ được tiết ra. Tinh trạng này gây ức chế hấp thu canxi từ đường tiêu hóa, ức chế các hủy cốt bào (osteoclast) và các tạo cốt bào (osteocyte) tái hấp thu canxi từ xương và kích thích thận tăng bài xuất canxi. Các tác động kể trên đối lập với tác động của hormon cận giáp và gây hạ thấp nồng độ canxi máu.

Xét nghiệm này chủ yếu được sử dụng để đánh giá các trường hợp nghi ngờ bị ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy (medullary carcinoma of the thyroid), tình trạng này được đặc trưng bởi sự tăng bài xuất calcitonin ngay cả khi nồng độ canxi huyết thanh bình thường.

Một số bệnh nhân bị ung thư giáp thể tủy song nồng độ calcitonin lúc đói trong giới hạn bình thường, cần cân nhắc tiến hành làm test kích thích tiết calcitonin (provocative testing) bằng pentagastrin hay truyền canxi (do test kích thích được coi là nhậy hơn so với khi định lượng calcitonin đơn độc). Các bệnh nhân có tình tạng tăng sản tế bào C ở giai đoạn sớm và/hoặc ụng thư biểu mô giáp thể tủy thường có tình trạng tăng rất có ý nghĩa nồng độ calcitonin khi tiến hành làm test này.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm calcitonin

Máu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Lấy máu ở các bệnh nhân không tuân thủ nghiêm việc nhịn đói qua đêm có thể làm tăng nồng độ calcitonin máu ở mức trung gian giữa bình thường và bệnh lý. Các giá trị nồng độ bình thường thay đổi theo phòng xét nghiệm song một nồng độ caicitonin < 200 ng/L thường được coi là bình thường và một nồng độ calcitonin > 1 000 ng/L luôn được coi là bệnh lý.

Các thuốc có thể làm tâng nểng đệ calcitonin máu là: canxi, adrenalin, glucagon, thuốc ngừa thai uống, pentagastrln.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm calcitonin

Xét nghiệm rất hữu ích giúp chẩn đoán và theo dõi sau mổ các ung thư giáp thể tủy: nếu bệnh nhân được xác định là bị ung thư tuyến giáp thể tủy và được phẫu thuật điều trị tiệt căn, theo dõi nồng độ calcitonin được tiến hành định kỳ để bảo đảm rằng nồng độ này trở về mức bình thường. Nếu nồng độ calcitonin sau phẫu thuật vẫn còn cao, chứng tỏ tổ chức sản xuất calcitonin vẫn còn tồn tại ở một mức nào đó. Nếu nồng độ này đã hạ thấp sau phẫu thuật và lại tăng lên sau đó, điều này chứng tỏ ung thư có thể đã tál phát

Xét nghiệm hữu ích để sàng lọc và phát hiện sớm ung thư giáp cho các thành viên của các gia đình có nguy cơ bị ung thư giáp.

Xét nghiệm này không có bất kỳ một lợi ích lâm sàng nào để áp dụng trong chẩn đoán các bệnh lý của xương hay để thăm dò các bất thường chuyển hóa của phospho và canxi.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu đã gợi ý rằng, khi đánh giá một bệnh nhân có nhân tuyến giáp (thyroid nodule), xét nghiệm định lượng nồng độ calcitonin huyết thanh một cách hệ thống được coi là kĩ thuật quan trọng và ít tốn kém trong sàng lọc và tránh được nguy cơ bỏ sót ung thư giáp thể tủy, song không phải là tất cả các thầy thuốc đều nhất trí làm xét nghiệm định lượng calcitonin với mục đích sàng lọc là một biện pháp hữu ích.

Bài viết cùng chuyên mục

Xét nghiệm DNA bào thai từ tế báo máu mẹ: xác định giới tính và dị tật

Những xét nghiệm này được chỉ định bởi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và có thể được thực hiện tại bất kỳ bệnh viện hoặc phòng xét nghiệm

Hormon kích thích tạo nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong giai đoạn tạo hoàng thể, FSH kích thích sự sản xuất progesteron và hormon này cùng với estradiol, tạo thụận lợi cho đáp ứng của buồng trứng với LH

Protein phản ứng C nhạy cảm cao (hs-CRP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Protein phản ứng C nhạy cảm cao khác với xét nghiệm CRP tiêu chuẩn, xét nghiệm tiêu chuẩn đo mức protein cao để tìm ra các bệnh khác nhau gây viêm

Axit lactic Dehydrogenase (LDH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ Axit lactic Dehydrogenase giúp chẩn đoán bệnh phổi, ung thư hạch, thiếu máu và bệnh gan, nó cũng giúp xác định hóa trị hoạt động như thế nào

Glucose máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Định lượng nồng độ glucose máu sê cho các kết quả khác biệt khi xét nghiệm được thực hiện trên máu toàn phần hay trên huyết tương do các hồng cầu chứa rất ít glucose

Ammoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Ammoniac là một sản phẩm phế thải được hình thành như hậu quả của sự thoái giáng nitrogen trong quá trình chuyển hóa protein tại ruột

Sinh thiết hạch bạch huyết: ý nghĩa lâm sàng kết quả sinh thiết

Một số sinh thiết hạch, có thể được thực hiện bằng các công cụ đặc biệt, trong đó một ống soi nhỏ được sử dụng, để lấy hạch bạch huyết ra

Kháng thể kháng nhân (ANA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm kháng thể kháng nhân được sử dụng cùng với các triệu chứng, kiểm tra thể chất và các xét nghiệm khác để tìm ra một bệnh tự miễn

Hormon chống bài niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Kết quả xét nghiệm có thể thay đổi khi bệnh nhân bị stress thực thể và tâm thần, đang được thông khí nhân tạo áp lực dương, sử dụng ống thủy tinh để lấy bệnh phẩm

Carbon dioxide (CO2): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm này đo mức bicarbonate trong mẫu máu từ tĩnh mạch, Bicarbonate là một hóa chất giữ cho pH của máu không trở nên quá axit hoặc quá kiềm

Hormon kích thích tuyến giáp (TSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mặc dù có các dao động theo nhịp ngày đêm với một đỉnh bài tiết của TSH xảy ra ngay trước khi ngủ, song các giá trị của TSH thu được vẫn trong giới hạn bình thường

Urê nitơ máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm nitơ urê máu có thể được thực hiện với xét nghiệm creatinine máu, mức creatinine trong máu cũng cho biết thận hoạt động như thế nào

Enzyme (men) tim: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các nghiên cứu về enzyme tim phải luôn được so sánh với các triệu chứng, kết quả khám thực thể và kết quả đo điện tâm đồ

Xét nghiệm Phosphatase kiềm (ALP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả

Số lượng các loại Phosphatase kiềm khác nhau trong máu có thể được đo và sử dụng để xác định xem mức độ cao là từ gan hay xương. Đây được gọi là xét nghiệm isoenzyme kiềm kiềm

Xét nghiệm đường máu tại nhà: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm đường huyết tại nhà có thể được sử dụng để theo dõi lượng đường trong máu, nói chuyện với bác sĩ về tần suất kiểm tra lượng đường trong máu

Protein huyết thanh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Protein huyết thanh, đo tổng lượng protein trong máu, nó cũng đo lượng hai nhóm protein chính trong máu, albumin, và globulin

Xét nghiệm bệnh Lyme: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Bệnh Lyme có thể khó chẩn đoán, vì các triệu chứng tương tự như bệnh khác, nếu nghĩ rằng mắc bệnh Lyme, bác sĩ sẽ kiểm tra lâm sàng và xét nghiệm

Xét nghiệm virus viêm gan C: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Xét nghiệm định lượng vi rút viêm gan C thường được sử dụng trước và trong khi điều trị, để tìm hiểu thời gian điều trị cần được đưa ra và để kiểm tra hiệu quả điều trị

Xét nghiệm virus viêm gan A: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Xét nghiệm tìm kiếm các kháng thể do cơ thể tạo ra để chống lại virus, chúng sẽ ở trong máu nếu hiện tại bị nhiễm viêm gan A, hoặc đã từng bị nhiễm trong quá khứ

Thời gian thromboplastin từng phần (PTT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

PTT hoặc aPTT dài hơn bình thường, có thể có nghĩa là thiếu, hoặc mức độ thấp của một trong các yếu tố đông máu, hoặc một chất khác cần thiết để đông máu

Đo nồng độ cồn trong máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Rượu có tác dụng rõ rệt đối với cơ thể, ngay cả khi sử dụng với số lượng nhỏ, với số lượng lớn, rượu hoạt động như một thuốc an thần và làm suy yếu hệ thống thần kinh trung ương

Sắt (Fe): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cơ thể cần nhiều chất sắt hơn vào thời điểm tăng trưởng như ở tuổi thiếu niên, khi mang thai, khi cho con bú hoặc những lúc có lượng chất sắt trong cơ thể thấp

Cortisol trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cortisol có nhiều chức năng, nó giúp cơ thể sử dụng đường và chất béo để tạo năng lượng chuyển hóa, nó giúp cơ thể quản lý căng thẳng

Axít uríc: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm acid urique, uric acid

Trong trường hợp viêm khớp, định lượng axit uric trong dịch khớp hữu ích trong chẩn đoán phân biệt giữa viêm khớp do tăng axit uric trong máu

Hormon cận giáp (PTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Không nên đánh giá đơn độc nồng độ PTH, do PTH có tác động tới cả nồng độ canxi và phospho, vì vậy cũng thường cần được đánh giá nồng độ của cả hai ion này