Bilirubin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-05-24 12:30 AM
Hem sẽ được chuyển thành biliverdin nhờ enzym oxygenase của microsom, sau đó thành Bilirubin dưới tác dụng của enzym biliverdin reductase

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chỉ định xét nghiệm

Để chẩn đoán các bệnh lý gan mật và tình trạng tan máu.

Cách lấy bệnh phẩm

Xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh. Yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn từ 4 - 8h trước khi lấy máu làm xét nghiệm song bệnh nhân có thể được uống nước bình thường.

Cần phải tách nhanh hồng cầu, do tan máu có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm.

Tránh để bệnh phẩm tiếp xúc với ánh sáng.

Giá trị bình thường của Bilirubin

Bilirubin toàn phần

Trẻ sơ sinh: < 10 mg/dl hay < 171 µmol/L.

1 tháng: 0,3 - 1,2 mg/dl hay 5,1 - 20,5 µmol/L.

Người lớn: 0,2 - 1,0 mg/dL hay 3,4 - 17,1 µmol/L.

Bilirubin trực tiếp

0,0 - 0,4 mg/dl hay 0-7 µmol/L

Bilirubin gián tiếp

0,1 -1,0 mg/dL hay 1-17 µmol/L

Tỷ lệ Bilirubin trực tiếp/ Bilirubin toàn phần

< 20 %.

Tăng nồng độ bilirubin toàn phần

Các nguyền nhân chính thường gặp

Có thai.

Trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non.

Hoạt động thể lực mạnh.

Các nguyên nhân gây tăng Bilirubin máu không liên hợp.

Các nguyên nhân gây tăng Bilirubin máu liên hợp.

Tăng nồng độ Bilirubin không liên hợp (gián tiếp)

Các nguyên nhân chính thường gặp

Tăng phá hủy hồng cầu quá mức

Tan máu (Vd: sốt rét, bệnh do không tương hợp Rh của trẻ sơ sinh).

Tạo hồng cầu không hiệu quả (Vd: bệnh thiếu máu Biermer).

Cường lách.

Suy giảm quá trình liên hợp Bilirubin tại gan

Bệnh Gilbert.

Suy tim mất bù.

Thuốc: rifampicin...

Khiếm khuyết quá trình liên hợp bilirubin:

- Trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non.

- Hội chứng Crigler - Najjar (do thiếu hụt enzym glucuronyl transíerase).

Tăng nồng độ Bilirubin liên hợp (trực tiếp)

Các nguyên nhân chỉnh thường gặp

Bệnh lý tế bào gan

Viêm gan do virus.

Viêm gan do thuốc:

- INH.

- Rifampicin.

- Halothan.

- Methyldopa.

- Chlorpromazin.

- Paracetamol.

- Salicylat

Viêm gan nhiễm độc:

- CCl4 (tetraclorua carbon).

- Amanit phalloide.

- Suy tim mất bù.

Xơ gan.

Xâm nhiễm gan (bệnh lý khối u, nhiễm thiết huyết tố, bệnh Wilson).

Thiếu alpha 1 - antitrypsin.

Bệnh Dubin - Jonson (rối loạn bài xuất bìllrubln).

Tắc mật

Trong gan.

- Xơ gan mật tiên phát.

- Viêm đường mật xơ hoá.

- Thuốc. chlọrpromazỉn, barbituric, thuốc ngừa thai, testosteron, erythromycin.

Ngoài gan:

- Sỏi mật.

- Viêm tụy cấp hay mạn tính.

- Nang giả tụy trong viêm tụy cấp (pseudokyste du pancreas).

- Ung thư tụy.

- Ung thư bóng Vater.

- Ung thư biểu mô (carcinoma) đường mật.

- Chít hẹp hay tắc (atresie) đường mật.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm bilirubin

Bilirubin (sắc tố mật) có nguồn gốc chủ yếu từ quá trình phá hủy các hồng cầu và một mức ít hơn từ các cytochrom và myoglobin.

Quá trình phá hủy các hồng cầu có thể được tiến hành

Trong tủy xương (quá trình tạo hồng cầu không hiệu quả).

Trong máu tuần hoàn (do có các tự kháng thể).

Trong lách (sau một thời gian sống trung bình 120 ngày).

Như vậy, Hb được giải phóng từ các hồng cầu sẽ tạo ra Hem, sắt và globin

Globin sẽ được haptoglobin giữ lại.

Sắt được gắn với transferrin.

Hem sẽ được chuyển thành biliverdin nhờ enzym oxygenase của microsom, sau đó thành Bilirubin dưới tác dụng của enzym biliverdin reductase.

Như vậy, bilirubin không liên hợp (bilirubin tự do) được tạo thành

Chiếm 80% bilirubin toàn phần lưu hành trong máu.

Gắn với albumin và vì vậy không được lọc qua thận.

Thường được gọi là bilirubin gián tiếp do cần sử dụng phương pháp gián tiếp để định lượng loại bilirubin này (phối hợp thêm một cơ chất làm gia tốc phản ứng đo màu).

Ở gan, bilirubin không liên hợp (gián tiếp) chịu một quá trình chuyển hoá gồm 3 giai đoạn

Được các tế bào gan giữ lại.

Liên hợp với glucuronid nhờ enzym glucuronyltransferase của gan.

Bài xuất vào trong đường mật.

Bilirubin liên hợp được tạo thành

Chiếm 20% bilirubin toàn phần lưu hành trong máu.

Không gắn với protein, tan trong nước, vì vậy được lọc qua thận.

Thường được gọi là bilirubin trực tiếp do định lượng loại bilirubin này được thực hiện một cách trực tiếp không cần phải phối hợp thêm chất gây gia tốc phản ứng.

20% bilirubin liên hợp được tái hấp thu vào máu, trong khi 80% được thải trừ trong đường mật rồi vào ruột. Ở ruột, dưới tác động của các vi khuẩn, bilirubin được chuyển thành urobiliinogen rồi thành stecobilin và được thải trừ trong phân.

Chỉ một phần nhỏ urobilinogen có ở đường tiêu hoá sẽ được tái hấp thu vào hệ thống tĩnh mạch cửa để thực hiện chu trình gan-ruột, và có thể được thấy trong nước tiểu (urobilinogen không gắn với protein).

Có thể tóm tắt quá trình như sau:

 

Bilirubin tự do (không liên hợp)

Billiruhin liên hợp

Nguồn gốc

Phá hủy các hồng cầu, cytocrome hay myoglobin

Gan hay đường mật

 

Gắn với protein

+++

-

Thải qua nước tiểu

-

+++

Đồng nghĩa

Bilirubin gián tiếp

Bilirubin trực tiếp

Ghi chú:

Bình thường, kết quả xét nghiệm chỉ trả lời nồng độ bilirubin toàn phần. Nếu có tình trạng tăng bilirubin toàn phần, phòng xét nghiệm sẽ tiến hành thêm các test để xác định nồng độ bilirubin trực tiếp và gián tiếp.

Trong các bệnh lý của tế bào gan (Vd: xơ gan, viêm gan), quá trình liên hợp bilirubin ít bị tác động. Ngược lại, quá trình bài xuất bilirubin liên hợp rất dễ bị biến đổi, điều đó cắt nghĩa tại sao có tăng lượng bilirubin liên hợp (hay trực tiếp) trong các bệnh lý kể trên.

Khi lượng bilirubin liên hợp tăng cao trong các tế bào gan, sẽ gây trào ngược bilirubin liên hợp vào dòng tuần hoàn và gây vàng da.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm

Để xảy ra tình trạng vỡ hồng cầu của mẫu bệnh phẩm có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Để mẫu bệnh phẩm tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hay ánh sáng nhân tạo > 1h sẽ làm giảm nồng độ bilirubin của bệnh phẩm.

Tiếp xúc trong vòng 24h trước đó với thuốc cản quang sẽ làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Các thuốc có thể làm tăng nồng độ bilirubin toàn phần: Adrenalin, allopurinol, các steroid làm tăng chuyển hóa, thuốc điều trị sốt rét, vitamin C, azathioprin, chlorpropamid, thuốc cường cholin (cholinergic), codein, dextran, thuốc lợi tiểu, isoproterenol, levodopa, thuốc ức chế MAO, meperidin, methyldopa, methotrexat, morphin, thuốc ngừa thai uống, phenazopyridin, phenothiazin, quinidin, rifampin, streptomycin, theophyllin, tyrosin, vitamin A.

Các thuốc có thể làm giảm nồng độ bilirubin toàn phần: Barbituric, caffein, citrat, corticosteroid, ethanol, penicillin, protein, salicylat, sulfonamid, urea.

Định lượng bilirubin niệu có thể cho kết quả dương tính giả ở bệnh nhân dùng phenothiazin, trái lại xét nghiệm này có thể cho kết quả ầm tính glả khi có nitrit trong nước tiểu hay bệnh nhân đang dùng vitamin C.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm bilirubin máu

Trong thăm dò các thiếu máu (khi phối hợp đồng thời với định lượng haptoglobin, các LDH, HC lưới và sắt huyết thanh) để xác định căn nguyên là do tan máu hay do tạo hồng cẩu không hiệu quả.

Đánh giá mức độ nặng của một bệnh lý gan.

Trong thăm dò các tắc mật (trong và ngoài gan).

Theo dõi bệnh nhân được điểu trị bằng thuốc kháng lao (INH, riíampicỉn).

Gia tăng đơn lẻ và từng lúc bilirubin không liên hợp (gián tiếp) song không có bằng chứng tan máu được gặp ở 2 - 5% dân số (bệnh Gilbert).

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm bilirubin trong nước tiểu

Bilirubin được tìm thấy trong nước tiều là bilirubin liên hựp (trực tiếp), loại không gắn với protein. Vì vậy, xét nghiệm cho phép chẩn đoán phân biệt

Các vàng da do tan máu: không thấy có bilirubin trong nước tiểu.

Các vàng da do bệnh gan hay do ứ mật: có bilirubin trong nước tiểu.

Các đánh giá ban đầu đối với tình trạng tăng bilirubin máu là cần xác định xem tình trạng tăng bilirubin huyết thanh thuộc loại tăng thành phần trực tiếp (tăng bilirubin liên hợp) hay tăng thành phần gián tiếp (tăng bilirubin không liên hợp).

Các bệnh nhân người lớn không có triệu chứng lâm sàng bị tăng bilirubin máu loại không liên hợp, đơn độc, mức độ nhẹ cần được tìm kiếm các chẩn đoán: hội chứng Gilbert, bị tan máu và tăng bilirubin do thuốc

Nếu có tăng bilirubin máu loại liên hợp, cần đánh giá có tình trạng tăng phosphatase kiềm đi kèm hay không để loại trừ tình trạng tắc mật.

Bài viết cùng chuyên mục

Xét nghiệm vitamin D: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Cơ thể sử dụng ánh nắng mặt trời, để tự tạo ra vitamin D, Vitamin D có trong thực phẩm, như lòng đỏ trứng, gan và cá nước mặn

Kháng thể kháng tuyến giáp (antithyroid): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Những xét nghiệm này không phải là xét nghiệm hormone tuyến giáp, nồng độ hormone tuyến giáp cao hay thấp cũng có thể là dấu hiệu của các vấn đề về tuyến giáp

Xét nghiệm Chlamydia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Một số loại xét nghiệm có thể được sử dụng để tìm chlamydia, nhưng khuyến nghị xét nghiệm khuếch đại axit nucleic bất cứ khi nào có thể

Đường huyết (máu) và HbA1c: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Thông thường, lượng đường trong máu tăng nhẹ sau khi ăn, sự gia tăng này làm cho tuyến tụy giải phóng insulin để mức đường huyết không quá cao

Androstenedion máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Androstenedion được tế bào gan và mô mỡ chuyển thành estron, Estron là một dạng của estrogen với hoạt lực tương đối thấp so với estradiol

Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hormon tăng trưởng GH là một polypeptid, chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển, tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA

Áp lực thẩm thấu huyết thanh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khi độ thẩm thấu huyết thanh giảm, cơ thể ngừng giải phóng ADH, làm tăng lượng nước trong nước tiểu

AFP: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm Alpha fetoprotein

Đánh giá nồng độ alpha fetoprotein huyết thanh của mẹ là một xét nghiệm sàng lọc hữu hiệu để phát hiện các khuyết tật ống thần kinh của bào thai

Axit lactic Dehydrogenase (LDH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ Axit lactic Dehydrogenase giúp chẩn đoán bệnh phổi, ung thư hạch, thiếu máu và bệnh gan, nó cũng giúp xác định hóa trị hoạt động như thế nào

Khí máu động mạch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Máu cho xét nghiệm xét nghiệm khí máu động mạch được lấy từ động mạch, hầu hết các xét nghiệm máu khác được thực hiện trên một mẫu máu lấy từ tĩnh mạch

Ý nghĩa xét nghiệm viêm gan

HBsAb (hay Anti HBs) là kháng thể chống kháng nguyên bề mặt viêm gan B, thể hiện sự có miễn dịch với viêm gan B, sử dụng trong theo dõi trong tiêm phòng vacxin

Bạch cầu đơn nhân: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm monospot, trên một mẫu máu nhỏ lấy từ đầu ngón tay, hoặc tĩnh mạch, xét nghiệm kháng thể EBV trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch

Prolactin: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Mức độ prolactin, khác nhau trong suốt cả ngày, cao nhất xảy ra trong khi ngủ, và ngay sau khi thức dậy, cũng tăng cao hơn trong thời gian căng thẳng

Ý nghĩa chỉ số tinh dịch đồ trong vô sinh nam

< 50% tinh trùng di động về phía trước (loại a và b) và < 20% tinh trùng loại a: suy nhược tinh trùng. < 30% tinh trùng có hình dạng bình thường: dị dạng tinh trùng

Giardia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm kháng nguyên với bệnh

Những xét nghiệm này đặc hiệu cho Giardia lamblia và không kiểm tra các bệnh nhiễm trùng đường ruột khác gây ra các triệu chứng tương tự

Catecholamine trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Catecholamine làm tăng nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, sức mạnh cơ bắp và sự tỉnh táo, nó cũng giảm lượng máu đi đến da và ruột và tăng lượng máu đi đến các cơ quan chính

Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm sàng lọc ung thư, kiểm tra xem ung thư có thể xuất hiện khi kết quả từ các xét nghiệm khác, và theo dõi ung thư tuyến tiền liệt

Điện di protein huyết thanh (SPEP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Điện di protein huyết thanh, thường được thực hiện, để giúp chẩn đoán, và theo dõi nhiều tình trạng khác nhau

Aldosterone máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khi một khối u tạo ra aldosterone, mức aldosterone sẽ cao trong khi mức renin sẽ thấp, thông thường kiểm tra hoạt động renin được thực hiện khi đo mức aldosterone

Thời gian prothrombin (PT) và INR: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Một phương pháp tiêu chuẩn hóa, kết quả thời gian prothrombin, được gọi là hệ thống tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế, INR

Ammoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Ammoniac là một sản phẩm phế thải được hình thành như hậu quả của sự thoái giáng nitrogen trong quá trình chuyển hóa protein tại ruột

Ethanlol: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mỗi quốc gia phê chuẩn một giới hạn của riêng mình về nồng độ cồn trong máu được coi là ngưỡng gây độc

Xét nghiệm Alanine Aminotransferase (ALT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác

Erythropoietin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Erythropoietin cho phép các tế bào gốc của tủy xương biệt hóa thành các nguyên hổng cầu, một tế bào tiền thân của hổng cẩu

Myoglobin: ý nghĩa lâm sàng kết qủa xét nghiệm

Myoglobin, có thể được kiểm tra bằng xét nghiệm máu, hoặc xét nghiệm nước tiểu, nồng độ trong máu sẽ tăng trong khoảng 3 giờ sau khi bị tổn thương