Bạch cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-05-23 07:08 PM
Các bạch cầu lưu hành bao gồm các bạch cầu đoạn trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu mono, bạch cầu đoạn ưa axit và bạch cầu đoạn ưa bazơ

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Cách lấy bệnh phẩm

Ống xét nghiệm huyết học: máu được chống đông bằng EDTA và bảo quản ở 4°c, nếu không thể tiến hành xét nghiệm ngay.

Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân cần phải nhịn ân trước khi lấy máu làm xét nghiệm. Không được đặt ga ro quá lâu (> 60 giây) khi lấy máu xét nghiệm.

Lam máu (frottis sanguin): nhuộm May - Grunwald - Giemsa để xác định công thức bạch cầu và để phát hiện các bất thường hình thái có thể xảy ra.

Giá trị bình thường bạch cầu máu

Trẻ nhỏ

Khi mới sinh: 9 000 - 30 000/mm3 hay 9,0 - 30,0 x 109/L

8 ngày: 5 000 - 20 000/rnm3 hay 5,0 - 20,0 x 109/L

1 tháng: 5 000 - 18 000/mm3 hay 5,0 -18,0 x 109/L

1 tuổi: 5 000 - 16 000/mm3 hay 5,0 -16,0 x 109/L

4 tuổi: 5 000 - 15 000/mm3 hay 5,0 -15,0 x 109/L

4 đến 8 tuổi: 5 000 - 14 000/mm3 hay 5,0 -14,0 x 109/L

8 đến 10 tuổi: 4 500 - 13 000/mm3 hay 4,5 -13,0 x 109/L

Người lớn

4 500 -10 500/mm3 hay 4,5 -10,5 x 109/L

Khi có thai

3 tháng đầu: 5 000 - 15 000/mm3 hay 5,0 -15,0 x 109/L

3 tháng giữa và cuối: 6 000 - 16 000/mnm3 hay 6,0 -16,0  x 109/L

Sau đẻ

4 500 -12 000/mm3 hay 4,5 -12,0 x 109/L

Các thay đổi liên quan với hoạt động thể lực

Khi nghỉ: 4 000-10 OOQ/mm3 hay 4,0 -10,0 x 109/L

Gắng sức nhẹ: 4 000 -11 QOO/mm3 hay 4,0 -11,0 x 109/L

Gắng sức mạnh: 4 000 -15 000/mm3 hay 4,0 -15,0 x 109/L

Công thức bạch cầu

Phần trăm

Con số tuyệt đối

Bạch cầu đoạn trung tính (neutrophlls)

40 – 60%

hay

3000 - 7000/mm3

Bạch cầu đoạn Ưa axlt (Eoslnophiỉs)

1 – 6%

hay

< 500/mm3

Bạch cầu đoạn ưa bazơ (Basophlls)

< 1%

hay

< 100/mm3

Bạch cầu lympho (Lymphocytes)

20 – 40%

hay

1000 - 4000/mm3

Bạch cầu mônô (monocytes)

2 – 10%

hay

< 850/mm3

Tăng bạch cầu đoạn trung tính (neutrophylia)

Các nguyên nhân chỉnh thường gặp

Các nhiễm trùng do vi khuẩn (nhất là các nhiễm trùng cấp sính mủ).

Nhiễm khuẩn huyết.

Các ổ nhiễm trùng sâu:

- Viêm nộl tâm mạc.

- Viêm xương.

- Viêm xoang.

- Viêm tuyến tiền liệt.

Ung thư hoại tử hay bị apxe hoá.

Hoại tử mô (Vd: phẫu thuật, bỏng, nhồi máu cơ tim).

Các tình trạng tăng sinh tủy xương phản ứng hay tăng sinh tủy ác tính mạn tính.

Sản giật.

Cơn gout cấp.

Cơn bão giáp.

Ngộ độc hóa chất, thuốc, nọc độc.

Dùng corticoid.

Cơn tan máu cấp.

Do stress (tâm thần, thực thể).

Viêm mạch (Vasculitis).

Tăng bạch cầu ưa bazo

Các nguyên nhân chỉnh thường gặp

Một số bệnh da.

Bệnh thủy đậu.

Bệnh lơ xê mi kinh dòng hạt.

Viêm xoang mạn.

Sau xạ trị.

Sởi.

Các rối loạn sinh tủy.

Phù niêm.

Sau cắt lách.

Bệnh đậu mùa.

Viêm đại tràng loét (ulcerative colitis).

Tăng bạch cầu ưa axit

Các nguyễn nhân chính thường gặp

Bệnh Addison.

Bệnh dị ứng.

Ung thư phổi, dạ dày, buồng trứng.

Bệnh lơ xê mi kinh dòng hạt.

Bệnh Hodgkin.

Sau xạ trị.

Các nhiễm ký sinh trùng (Vd: bệnh nhiễm giun xoắn).

Thiếu máu ác tính Biermer.

Đa hồng cẩu tiên phát.

Viêm khớp dạng thấp.

Bệnh sốt tinh hồng nhiệt (scarletíever).

Xơ cứng bì.

Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Viêm đại tràng loét

Tăng bạch cầu lympho

Các nguyên nhân chính thường gặp

Bệnh Addison.

Bệnh lơ xê mỉ kinh dòng lympho.

Bệnh Crohn.

Nhiễm trùng do cytomegaỉovirus.

Tăng quá mẫn với thuốc.

Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng.

Ho gà.

Bệnh huyết thanh (serum sickness).

Nhiễm độc giáp.

Nhiễm toxoplasmosis.

Sốt thương hàn.

Viêm đại tràng loét

Các bệnh lý do virus (Vd: quai bị, bệnh rubeon, sởl, viêm gan siêu vi, thủy đậu...).

Tăng bạch cầu mono

Các nguyền nhân chính thường gặp

Bệnh Brucelle (bệnh sốt Malta, bệnh do brucellose).

Các bệnh lý viêm mạn tính.

Viêm đại tràng loét mạn tính.

Bệnh Hodgkin.

Các rối loạn sinh tủy.

Viêm nộỉ tâm mạc bán cấp do vi khuẩn.

Giang mai.

Lao.

Các nhiễm virus.

Giảm bạch cầu đoạn trung tính

Các nguyên nhân chỉnh thường gặp

Các tổn thương tủy xương

Xâm nhiễm do di căn ung thư (Vd: vú, phổi, đại tràng, dạ dày, tiền liệt, thận).

Đa u tủy xương.

Xơ hoá tủy xương.

Bệnh lơ xê mi (leucemie).

Do thiếu axitiolic hay vitamin B12.

Do chất độc:

Xạ trị.

Hoá trị liệu.

Kháng sinh (chloramphenicol, sulfamid).

Thuốc giảm đau (phenylbutazon, amỉnopyrin).

Thuốc kháng giáp trạng (Vd: PTU).

Colchicin.

Muối vàng.

Benzen.

Cường lách

Xơ gan.

U lympho.

Bệnh tự miễn (Vd: viêm đa khớp mạn tính tiến triển, bệnh luput ban đỏ).

Bệnh sarcoidose (sarcoidosis).

Sốt rét.

Bệnh Kala-azar.

Các nhiễm khuẩn

Virus.

Thương hàn.

Bệnh do brucella.

Bệnh do rickettsia.

Sau dùng một số thuốc (do có kháng thể chống bạch cầu)

Pyramidon.

Methyldopa.

Phenylbutazon.

Aminopyrin.

Giảm bạch cầu đoạn ưa bazo

Các nguyên nhân chính thường gặp

Nhiễm trùng cấp.

Bệnh basedow.

Sau xạ trị.

Có thai.

Shock.

Tinh trạng stress.

Vỏ thượng thận bị kích thích (adrenocorticai stimulation).

Giảm bạch cầu đoạn ưu axit

Các nguyên nhân chỉnh thường gặp

Kích thích vỏ thượng thận.

Bệnh Cushing.

Nhiễm trùng nặng.

Sốc.

Tình trạng stress.

Chấn thương.

Giảm bạch cầu lympho

Các nguyên nhân chính thường gặp

Lao cấp.

Kích thích vỏ thượng thận.

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).

Thiếu máu bất sản (aplastic anemia).

Suy tim ứ huyết

Bệnh u lympho Hodgkin.

Sau xạ trị.

U lympho sarcom.

Cơn nhược cơ toàn thể.

Suy thận.

Tình trạng stress.

Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Giảm bạch cầu mono

Các nguyên nhân chính thường gặp

Phản ứng stress cấp.

Nhiễm trùng lan tràn toàn thể.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm ạch cầu

Nhận định chung

Các bạch cầu lưu hành bao gồm các bạch cầu đoạn trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu mônô (monocyte), bạch cầu đoạn ưa axit và bạch cầu đoạn ưa bazơ. Tất cả các tế bào máu (bao gồm bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu) đều có nguồn gốc từ một tế bào gốc chung (stem cell). Bạch cầu được sinh ra trong tủy xương và bị phá hủy ở lách, các bạch cầu thực hiện các chức năng chính của mình tại các mô trong cơ thể.

Ở người, chức năng chính của bạch cầu là giúp cơ thể chống đỡ lại các tác nhân ngoại Ịai (Vd: vi khuẩn). Chức năng chống đỡ này được thực hiện nhờ 2 cơ chế:

Thực bào (phagocytosis): được các bạch cầu hạt (granulocytes) và bạch cầu mono (monocytes) đảm nhiệm. Có ba týp bạch cầu hạt là bạch cầu đoạn trung tính (neutrophil), bạch cầu đoạn ưa axit (eosinophil) và bạch cầu đoạn ưa bazơ (basophil).

Sản xuất các kháng thể: được các bạch cầu lympho và tương bào (plasmocyt) đảm nhiệm.

Tuy vậy, 2 cơ chế trên có liên quan chặt chẽ với nhau bởi vì:

Quá trình thực bào thường được tạo thuận lợi thêm nhờ sự hiện diện của các kháng thể chống lại các kháng nguyên được thực bào.

Sản xuất kháng thể đôi khi cần tới quá trình thực bào trước đó của kháng nguyên.

Bạch cầu đoạn trung tính là loại tế bào bạch cầu đầu tiên có mặt tại vùng viêm của cơ thể. Nó thực hiện chức năng làm sạch các mảnh tế bào tại vùng tổn thương nhờ quá trình thực bào. Bạch cầu đoạn trung tính có đời sống kéo dài khoảng 4 ngày. Có thể nhận dạng được các bạch cầu trưởng thành nhờ biểu hiện “phân đoạn”. Các bạch cầu đoạn trung tính chưa trưởng thành không có biểu hiện “phân đoạn” này (thường được gọi là bạch cầu đũa [“band” hay “stabs”]). Trong trường hợp xảy ra quá trình nhiễm trùng cấp, cơ thể phản ứng nhanh bằng cách giải phóng cả các bạch cầu chưa trưởng thành (một hiện tượng được biết dưới tên bạch cầu đoạn trung tính “chuyển sang trái” [“shift to the left”]). Nếu tình trạng nhiễm trùng hay viêm được giải quyết và các bạch cầu đoạn trung tính chưa trưởng thành được thay thế bằng các bạch cầu trưởng thành, sự quay trở lại trạng thái bình thường này được gọi là tình trạng “chuyển sang phải” (“shiít to the right”).

Các bạch cầu đoạn ưa axit đóng một vai trò quan trọng trong cơ chế chống đỡ đối với các nhiễm ký sinh trùng. Chúng cũng có chức năng thực bào đối với các mảnh tế bào, song ở mức độ ít hơn so với bạch cầu đoạn trung tính và chỉ ở các giai đoạn muộn của quá trình viêm. Bạch cầu đoạn ưa axit cũng tham gia vào các phản ứng viêm.

Các bạch cầu đoạn ưa bazo giải phóng histamin, bradykinin và serotonin khi bị hoạt hóa bởi tình trạng tổn thương hay nhiễm trùng. Các chất nói trên có vai trò quan trọng đối với quá trình viêm do chúng làm tăng tính thấm mao mạch và vì vậy làm tăng dòng máu tới vùng bị tổn thương. Các bạch cầu đoạn ưa bazơ cũng tham gia vào quá trình đáp ứng dị ứng. Ngoài ra, các hạt trên bề mặt của bạch cầu đoạn ưa bazơ tiết ra chất chống đông tự nhiên là heparin.

Các bạch cầu mônô (monocyte) có đời sống kéo dài nhiều tháng và thậm chí nhiều năm và không được coi là các tế bào thực bào nếu chúng lưu hành trong dòng tuần hoàn. Tuy nhiên, sau khi có mặt tại các mô một vài giờ, các bạch cầu mônô sẽ chín và chuyển thành đại thực bào (macrophage), khi đó chúng thực sự là các tế bào thực bào.

Các bạch cầu miễn dịch bao gồm các bạch cầu lympho T (T lymphocytes) hay tế bào T (T cells) và bạch cầu lympho B (B lymphocytes) hay tế bào B. Các tế bào này trưởng thành tại các mô lympho và di chú giữa máu và hạch bạch huyết. Các bạch cầu lympho có đời sống kéo dài từ nhiều ngày tới nhiêu năm tùy thuộc vào týp tế bào.

Việc đếm số lượng bạch cầu có thể được thực hiện

Hoặc bằng phương pháp đếm thủ công: hòa loãng máu và đếm các bạch cầu trong buồng đếm, sau khi đã phá hủy các hồng cầu.

Hoặc bằng phương pháp tự động: sử dụng máy đếm tự động.

Các yếu tố làm thay đổi kết quả xét nghiệm

Tinh trạng stress, phấn kích, hoạt động thể lực và chuyển dạ đẻ có thể gây tăng số lượng bạch cầu đoạn trung tính.

Các tình trạng stress có thể làm giảm số lượng bạch cầu đoạn ưa axlt.

Các thuốc có thể làm tâng số lượng bạch cầu đoạn trung tính: endotoxin, adrenalin, heparin, histamin, steroid.

Các thuốc có thể lảm giảm số lượng bạch cầu đoạn trung tính: thuốc giảm đau, kháng sinh, thuốc điều trị ung thư, thuốc kháng giáp trạng, phenothlazin, sulíonamid.

Các thuốc có thể làm tăng số lượng bạch cẩu đoạn ưa bazo: thuốc kháng giáp trạng.

Các thuốc có thể làm giảm số lượng bạch cầu đoạn ưa bazo: thuốc điều trị ung thư, glucocorticoid.

Các thuốc có thể làm tăng sổ lượng bạch cầu đoạn ưa axit: digitalis, heparin, penicillin, propranolol hydrochlorid, streptomycin, tryptophan.

Các thuốc có thể làm giảm số lượng bạch cầu đoạn ưa axit: Corticosteroid.

Các thuốc có thể làm giảm số lượng bạch cầu lympho: thuốc điều trị ung thư, corticosteroid.

Các thuốc có thể làm giâm số lượng bạch cầu mono: thuốc điều trị ung thư, corticosteroid.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm không thể thiếu được trong bảng tổng kê khi tiến hành thăm dò trước một tình trạng:

Sốt

Hội chứng viêm.

Đau bụng.

Khó thở.

Đau khớp.

Đau lưng.

Gầy sút.

Thiếu máu.

Xuất huyết.

Xét nghiệm cho phép xác định các bệnh nhân có tình trạng mất bạch cầu và giúp điều trị các bệnh nhân này bằng kháng sinh phổ rộng trong trường hợp có nhiễm trùng hay nhiễm khuẩn máu.

Xét nghiệm cho phép phân biệt:

Hội chứng viêm kèm tăng bạch cầu giúp định hướng:

Một nhiễm trùng do vi khuẩn.

Một ổ nhiễm trùng sâu (Vd: viêm nội tâm mạc, viêm xương).

Một ung thư bị hoại tử hay bị apxe.

Hội chứng viêm không kèm tăng bạch cầu giúp định hướng:

Bệnh tự miễn.

Viêm động mạch (panarterite) (Vd: viêm nút quanh động mạch, bệnh Horton).

Trong trường hợp đa hồng cầu, thấy tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu, gợi ý bệnh đa hồng cầu tiên phát (bệnh Vaqueze), trái lại khi lượng bạch cầu bình thường thì hướng tới đa hồng cầu thứ phát.

Số lượng bạch cầu và số lượng bạch cầu đoạn ưa axit có xu hướng giảm thấp hơn vào buổi sáng và tăng cao hơn và buổi chiều tối. Vì vậy khi muốn xét nghiệm theo dõi diễn biến số ỉượng bạch cầu, cần tiến hành lấy máu xét nghiệm vào cùng thời gian trong ngày ở các lần xét nghiệm kế tiếp để bảo đảm việc so sánh kết quả được chính xác.

Bài viết cùng chuyên mục

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm huyết học (máu)

Trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị ung thư, bạch cầu cấp, lupus ban đỏ, chứng tăng năng lách, giảm sản tủy xương.

Enzyme (men) tim: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các nghiên cứu về enzyme tim phải luôn được so sánh với các triệu chứng, kết quả khám thực thể và kết quả đo điện tâm đồ

Xét nghiệm vitamin B12: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Vitamin B12, thường được đo cùng lúc với xét nghiệm axit folic, vì thiếu một hoặc cả hai, có thể dẫn đến một dạng thiếu máu, gọi là thiếu máu megaloblastic

Độc tố Clostridium Difficile: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

C difficile có thể truyền từ người này sang người khác, nhưng nhiễm trùng là phổ biến nhất ở những người dùng thuốc kháng sinh hoặc đã dùng chúng gần đây

Đường huyết (máu) và HbA1c: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Thông thường, lượng đường trong máu tăng nhẹ sau khi ăn, sự gia tăng này làm cho tuyến tụy giải phóng insulin để mức đường huyết không quá cao

Dung nạp glucose đường uống: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, thường được thực hiện để kiểm tra bệnh tiểu đường, xảy ra khi mang thai

Canxi (Ca) nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Các xét nghiệm khác có thể được thực hiện để tìm ra nguyên nhân gây ra nồng độ canxi trong nước tiểu bất thường bao gồm hormone tuyến cận giáp, clorua, phosphatase kiềm và vitamin D

Kháng nguyên ung thư 125 (CA 125): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Thông thường, xét nghiệm CA 125 được sử dụng để kiểm tra mức độ hiệu quả điều trị ung thư buồng trứng hoặc để xem liệu ung thư buồng trứng đã quay trở lại

Thời gian thromboplastin từng phần (PTT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

PTT hoặc aPTT dài hơn bình thường, có thể có nghĩa là thiếu, hoặc mức độ thấp của một trong các yếu tố đông máu, hoặc một chất khác cần thiết để đông máu

Huyết thanh học chẩn đoán virus viên gan (A, B, C, D, E): ý nghĩa chỉ số xét nghiệm

Các viêm gan virus là các nhiễm trùng toàn thân với tác động ưu thế đối với tế bào gan gây các tổn thương viêm và các biến đổi thoái hóa của tế bào gan

Khí máu động mạch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Máu cho xét nghiệm xét nghiệm khí máu động mạch được lấy từ động mạch, hầu hết các xét nghiệm máu khác được thực hiện trên một mẫu máu lấy từ tĩnh mạch

Catecholamine trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Catecholamine làm tăng nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, sức mạnh cơ bắp và sự tỉnh táo, nó cũng giảm lượng máu đi đến da và ruột và tăng lượng máu đi đến các cơ quan chính

Amoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ amoniac trong máu tăng lên khi gan không thể chuyển đổi amoniac thành urê, điều này có thể được gây ra bởi xơ gan hoặc viêm gan nặng

Ý nghĩa chỉ số tinh dịch đồ trong vô sinh nam

< 50% tinh trùng di động về phía trước (loại a và b) và < 20% tinh trùng loại a: suy nhược tinh trùng. < 30% tinh trùng có hình dạng bình thường: dị dạng tinh trùng

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học

Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).

Hấp thụ D Xyloza: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

D xyloza thường được hấp thụ dễ dàng bởi ruột, khi xảy ra vấn đề hấp thu, D xyloza không được ruột hấp thụ và nồng độ trong máu và nước tiểu thấp

Homocystein: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cho đến hiện tại, vẫn chưa có các nghiên cứu điều trị có nhóm chứng chứng minh việc bổ sung axit folic giúp làm giảm nguy cơ vữa xơ động mạch

Aspartate Aminotransferase (AST): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm men gan

Lượng AST trong máu liên quan trực tiếp đến mức độ tổn thương mô, sau khi thiệt hại nghiêm trọng, nồng độ AST tăng trong 6 đến 10 giờ và duy trì ở mức cao trong khoảng 4 ngày

Xét nghiệm Galactosemia: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Galactosemia là bệnh được truyền từ cha mẹ sang con, xét nghiệm galactose thường được thực hiện để xác định xem trẻ sơ sinh có mắc bệnh hay không

Ý nghĩa xét nghiệm tế bào, mô bệnh học, hormon

Xác định các rối loạn về hormon sinh dục và giới tính trong các trường hợp như: thiểu năng tinh hoàn, ­u nang tinh hoàn, thiểu năng buồng trứng, thiểu năng nhau thai, buồng trứng không phát triển, bế kinh do ­u nang nội tiết

Xét nghiệm Coombs (gián tiếp và trực tiếp): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Coombs trực tiếp tìm thấy các kháng thể gắn vào các tế bào hồng cầu, các kháng thể có thể là cơ thể tạo ra do bệnh hoặc những người truyền máu

Bilirubin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hem sẽ được chuyển thành biliverdin nhờ enzym oxygenase của microsom, sau đó thành Bilirubin dưới tác dụng của enzym biliverdin reductase

Axit lactic Dehydrogenase (LDH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ Axit lactic Dehydrogenase giúp chẩn đoán bệnh phổi, ung thư hạch, thiếu máu và bệnh gan, nó cũng giúp xác định hóa trị hoạt động như thế nào

Hồng cầu lưới: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Số lượng hồng cầu lưới, có thể giúp bác sĩ chọn các xét nghiệm khác, cần được thực hiện để chẩn đoán một loại thiếu máu cụ thể, hoặc bệnh khác

Estrogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Estrogen có mặt trong cơ thể dưới vài dạng, bao gồm estradiol, estriol và estron. Estrogen được sản xuất từ 3 nguồn là vỏ thượng thận, buồng trứng và tinh hoàn