- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Aspartate Aminotransferase (AST): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm men gan
Aspartate Aminotransferase (AST): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm men gan
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Xét nghiệm aspartate aminotransferase (AST) đo lượng enzyme trong máu. AST thường được tìm thấy trong các tế bào hồng cầu, gan, tim, mô cơ, tuyến tụy và thận. AST trước đây được gọi là glutamic oxaloacetic transaminase (SGOT).
Nồng độ AST thấp thường được tìm thấy trong máu. Khi mô cơ thể hoặc một cơ quan như tim hoặc gan bị bệnh hoặc bị tổn thương, AST bổ sung sẽ được giải phóng vào máu. Lượng AST trong máu liên quan trực tiếp đến mức độ tổn thương mô. Sau khi thiệt hại nghiêm trọng, nồng độ AST tăng trong 6 đến 10 giờ và duy trì ở mức cao trong khoảng 4 ngày.
Xét nghiệm AST có thể được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm alanine aminotransferase hoặc ALT. Tỷ lệ AST so với ALT đôi khi có thể giúp xác định xem gan hoặc cơ quan khác đã bị tổn thương. Cả mức ALT và AST đều có thể kiểm tra tổn thương gan.
Chỉ định xét nghiệm
Xét nghiệm aspartate aminotransferase (AST) được thực hiện để:
Kiểm tra tổn thương gan.
Giúp xác định bệnh gan, chẳng hạn như viêm gan. Bệnh gan có thể tạo ra các triệu chứng như đau bụng trên, buồn nôn, nôn và đôi khi vàng da.
Kiểm tra sự thành công của điều trị bệnh gan.
Tìm hiểu xem vàng da là do rối loạn máu hoặc bệnh gan.
Theo dõi tác dụng của thuốc hạ cholesterol và các loại thuốc khác có thể gây hại cho gan.
Chuẩn bị xét nghiệm
Nói với bác sĩ:
Tất cả các loại thuốc và các sản phẩm sức khỏe tự nhiên (như echinacea và valerian) đang dùng.
Nếu bị dị ứng với bất kỳ loại thuốc.
Nếu đang hoặc có thể mang thai.
Nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm nào về nhu cầu xét nghiệm, rủi ro của nó, cách thực hiện hoặc kết quả có thể có ý nghĩa gì.
Thực hiện xét nghiệm
Chuyên gia y tế lấy mẫu máu sẽ:
Quấn một dải thun quanh cánh tay trên để ngăn dòng máu chảy. Điều này làm cho các tĩnh mạch bên dưới dải lớn hơn nên dễ dàng đưa kim vào tĩnh mạch.
Làm sạch vị trí kim bằng cồn.
Đặt kim vào tĩnh mạch. Có thể cần nhiều hơn một thanh kim.
Gắn một ống vào kim để làm đầy máu.
Tháo băng ra khỏi cánh tay khi thu thập đủ máu.
Đặt một miếng gạc hoặc bông gòn lên vị trí kim khi kim được lấy ra.
Tạo áp lực lên nơi chọc kim và sau đó băng lại.
Cảm thấy khi xét nghiệm
Mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch trên cánh tay. Một dây thun được quấn quanh cánh tay trên. Nó có thể cảm thấy chặt. Có thể không cảm thấy gì cả từ kim, hoặc có thể cảm thấy đau nhói hoặc véo nhanh.
Rủi ro của xét nghiệm
Có rất ít khả năng xảy ra vấn đề khi lấy mẫu máu lấy từ tĩnh mạch.
Có thể có một vết bầm nhỏ tại nơi chọc kim. Có thể hạ thấp nguy cơ bầm tím bằng cách giữ áp lực trên nơi chọc kim trong vài phút.
Trong một số ít trường hợp, tĩnh mạch có thể bị sưng sau khi lấy mẫu máu. Vấn đề này được gọi là viêm tĩnh mạch. Nén ấm có thể được sử dụng nhiều lần trong ngày để điều trị này.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm aspartate aminotransferase (AST) đo lượng enzyme trong máu. Kết quả thường có sẵn trong vòng 12 giờ.
Bình thường
Các giá trị bình thường được liệt kê ở đây, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là hướng dẫn. Các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm này đến phòng xét nghiệm khác. Ngoài ra, bác sĩ sẽ đánh giá kết quả dựa trên sức khỏe và các yếu tố khác. Điều này có nghĩa là một giá trị nằm ngoài các giá trị bình thường được liệt kê ở đây có thể vẫn bình thường.
Aspartate aminotransferase (AST): giá trị bình thường |
|
Giới tính |
Kết quả bình thường |
Nam giới |
14 - 20 đơn vị mỗi lít (U / L) hoặc 0,23 - 0,33 microkatals mỗi lít (mckat / L) |
Nữ giới |
10 - 36 U / L hoặc 0,17 - 0,60 mckat / L |
Giá trị cao
Nồng độ AST cao có thể do:
Tổn thương gan từ các tình trạng như viêm gan hoặc xơ gan.
Một cơn đau tim hoặc suy tim.
Nhiều loại thuốc, chẳng hạn như statin, kháng sinh, hóa trị liệu, aspirin, opioids và barbiturat.
Tập thể dục rất vất vả hoặc chấn thương nghiêm trọng cơ bắp.
Vitamin A liều cao.
Tổn thương thận hoặc phổi.
Bệnh bạch cầu đơn nhân.
Một số loại ung thư.
Yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm
Những lý do có thể không thể làm xét nghiệm hoặc tại sao kết quả có thể không hữu ích bao gồm:
Dùng vitamin A liều lớn.
Dùng một số sản phẩm sức khỏe tự nhiên, chẳng hạn như echinacea và valerian.
Gần đây thông tim hoặc phẫu thuật.
Điều cần viết thêm
Xét nghiệm aspartate aminotransferase (AST) hiệu quả hơn xét nghiệm alanine aminotransferase (ALT) để phát hiện tổn thương gan do lạm dụng rượu. Tỷ lệ AST / ALT đôi khi có thể giúp xác định xem tổn thương gan có liên quan đến nghiện rượu hay không.
Các gamma glutamyl transferase (GGT) kiểm tra đôi khi được thực hiện cùng với các xét nghiệm men gan khác.
Nhiều vấn đề khác nhau có thể làm tăng nồng độ AST trong máu, do đó, xét nghiệm khác thường là cần thiết để giải thích kết quả AST bất thường.
Bài viết cùng chuyên mục
Hormon kích thích tuyến giáp (TSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mặc dù có các dao động theo nhịp ngày đêm với một đỉnh bài tiết của TSH xảy ra ngay trước khi ngủ, song các giá trị của TSH thu được vẫn trong giới hạn bình thường
Enzyme (men) tim: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các nghiên cứu về enzyme tim phải luôn được so sánh với các triệu chứng, kết quả khám thực thể và kết quả đo điện tâm đồ
Hormon cận giáp (PTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Không nên đánh giá đơn độc nồng độ PTH, do PTH có tác động tới cả nồng độ canxi và phospho, vì vậy cũng thường cần được đánh giá nồng độ của cả hai ion này
Xét nghiệm virus viêm gan A: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm tìm kiếm các kháng thể do cơ thể tạo ra để chống lại virus, chúng sẽ ở trong máu nếu hiện tại bị nhiễm viêm gan A, hoặc đã từng bị nhiễm trong quá khứ
Hormone kích thích nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mức hormone kích thích nang trứng có thể giúp xác định xem cơ quan sinh dục nam hay nữ, tinh hoàn hoặc buồng trứng có hoạt động tốt hay không
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học
Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).
Thời gian thromboplastin từng phần (PTT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
PTT hoặc aPTT dài hơn bình thường, có thể có nghĩa là thiếu, hoặc mức độ thấp của một trong các yếu tố đông máu, hoặc một chất khác cần thiết để đông máu
Bổ thể: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Bất kể được hoạt hóa theo con đường nào, sản phẩm cuối cùng được tạo ra sẽ là một phức chất protein có khả năng phá hủy màng tế bào của kháng nguyên
Sinh thiết hạch bạch huyết: ý nghĩa lâm sàng kết quả sinh thiết
Một số sinh thiết hạch, có thể được thực hiện bằng các công cụ đặc biệt, trong đó một ống soi nhỏ được sử dụng, để lấy hạch bạch huyết ra
Dung nạp glucose đường uống: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, thường được thực hiện để kiểm tra bệnh tiểu đường, xảy ra khi mang thai
Carboxyhemoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm trong ngộ độc CO
Có khoảng chồng chéo giữa giá trị nồng độ carboxyhemoglobin ở người nghiện thuốc lá mạn tính với giá trị nồng độ hemoglobin ở đối tượng bị ngộ độc khí CO
Kháng thể kháng nhân (ANA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm kháng thể kháng nhân được sử dụng cùng với các triệu chứng, kiểm tra thể chất và các xét nghiệm khác để tìm ra một bệnh tự miễn
Gamma glutamyl transferase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gamma GT
Gamma glutamyl transferase, gamma GT là một enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamyl giữa các axit amin qua màng tế bào.
Glucagon máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu và dùng các chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình trong vòng 48h trước đó có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm
Carbon Monoxide (CO): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Carbon monoxide có thể đến từ bất kỳ nguồn nào đốt cháy nào, phổ biến là ô tô, lò sưởi, bếp củi, lò sưởi dầu hỏa, vỉ nướng than và các thiết bị gas
Tế bào hình liềm: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cách tốt nhất để kiểm tra gen tế bào hình liềm, hoặc bệnh hồng cầu hình liềm, là xem xét máu, bằng phương pháp gọi là sắc ký lỏng hiệu năng cao
Catecholamine trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Catecholamine làm tăng nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, sức mạnh cơ bắp và sự tỉnh táo, nó cũng giảm lượng máu đi đến da và ruột và tăng lượng máu đi đến các cơ quan chính
Urê nitơ máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm nitơ urê máu có thể được thực hiện với xét nghiệm creatinine máu, mức creatinine trong máu cũng cho biết thận hoạt động như thế nào
Ý nghĩa nhuộm hóa học tế bào
Các marker bạch cầu: CD4, CD8, Biết được giảm miễn dịch trong HIV (AIDS), CD4 giảm nặng, tỷ lệ CD4/CD8 giảm nặng
Xét nghiệm protein nước tiểu (Albumin): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Albumin niệu thường được gây ra bởi tổn thương thận do bệnh tiểu đường, nhưng nhiều vấn đề khác có thể dẫn đến tổn thương thận, chúng bao gồm huyết áp cao, suy tim, xơ gan và lupus
Khí máu động mạch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Máu cho xét nghiệm xét nghiệm khí máu động mạch được lấy từ động mạch, hầu hết các xét nghiệm máu khác được thực hiện trên một mẫu máu lấy từ tĩnh mạch
Đường huyết (máu) tại nhà: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Một số loại máy đo glucose có thể lưu trữ hàng trăm chỉ số glucose, điều này cho phép xem lại số đọc glucose thu thập theo thời gian và dự đoán mức glucose vào những thời điểm nhất định trong ngày
Xét nghiệm Phosphatase kiềm (ALP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả
Số lượng các loại Phosphatase kiềm khác nhau trong máu có thể được đo và sử dụng để xác định xem mức độ cao là từ gan hay xương. Đây được gọi là xét nghiệm isoenzyme kiềm kiềm
Amylase máu và nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Thông thường, chỉ có nồng độ amylase thấp được tìm thấy trong máu hoặc nước tiểu, nhưng nếu tuyến tụy hoặc tuyến nước bọt bị tổn thương hoặc bị tắc, nhiều amylase thường được giải phóng vào máu và nước tiểu
Cholesterol và triglyceride máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cholesterol và triglyceride máu để giúp xác định khả năng mắc bệnh tim, đặc biệt là nếu có các yếu tố nguy cơ khác đối với bệnh tim hoặc các triệu chứng gợi ý bệnh tim