- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Áp lực thẩm thấu niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Áp lực thẩm thấu niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm áp lực thẩm thấu niệu
Để giúp cho chẩn đoán và đánh giá các bất thường về dịch và điện giải trong cơ thể.
Để giúp quyết định nhu cầu dịch của cơ thể.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm sp lực thẩm thấu niệu
Lấy bệnh phẩm nước tiểu 24h.
Không cẩn yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn khi tiến hành đo độ thẩm thấu niệu đối với mẫu bệnh phẩm nước tiểu làm ngẫu nhiên.
Khai thác tất cả các thuốc bệnh nhân đã sử dụng trong vòng 72h trước đó (nhất là các thuốc có tác dụng gây lợi tiểu).
Giá trị áp lực thẩm thấu niệu bình thường
Mẫu bệnh phẩm nước tiểu lấy ngẫu nhiên: 50 - 1200 mOsm/Kg H2O hay 50 - 1200 mmol/Kg.
Sau khi nhịn ăn 12 - 14h: > 850 mOsm/kg H2O hay > 850 mmol/Kg.
Tăng áp lực thẩm thấu niệu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Bệnh Addison.
Tăng nồng độ nitơ máu (azotemia) (Vd: hội chứng urê máu cao).
Suy tim ứ huyết
Mất nước.
Đái tháo đường.
Tiêu chảy.
Phù.
Có đường trong nước tiểu.
Xơ gan.
Chế độ ăn có nhiều protein.
Tăng natrỉ máu.
Nhiễm toan cetôn máu.
Sau mổ.
Tăng urê trước thận (prerenaỉ azotemỉa).
Tăng gánh natri trong cơ thể.
Hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH).
Hội chứng urê máu cao.
Giảm áp lực thẩm thấu niệu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Suy thận cấp.
Cường adosterol.
Đái tháo nhạt.
Viêm cầu thận (gỉomerulonephritis).
Chế độ ăn có nhiều protein.
Tăng canxi máu.
Hạ kali máu.
Hạ natri máu.
Bệnh đa u tủy xương.
Thừa nước.
Thiếu máu hồng cầu hình liềm.
Tắc nghẽn đường tiết niệu.
Ngộ độc nước.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm áp lực thẩm thấu niệu
Nhận định chung
Độ thẩm thấu niệu (urine osmolality) đo số lượng các phần tử có hoạt tính thẩm thấu trong 1 kg nước tiểu. Thông số này phản ánh khả năng cô đặc nước tiểu của thận. Sau một đêm nhịn đói, độ thẩm thấu niệu phải cao gấp ít nhẫt 3 lần so với độ thẩm thấu máu.
Trong thực hành có thể sử dụng 2 thuật ngữ với ý nghĩa tương đương là độ thẩm thấu niệu (osmolalite urinaire) và tính thẩm thấu niệu (osmolarite urinaire) khi trong nước tiểu không có các phân tử có trọng lượng phân tử lớn (Vd: protein).
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm
Kết quả xét nghiệm có thể bị thay đổi do sử dụng kháng sinh, dùng thuốc chống trầm cảm, thuốc điều trị tâm thần, bromocriptin, hóa chất điều trị ung thư, dextran, thuốc lợi tiểu, glucose, mannitol và thuốc cản quang.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm áp lực thẩm thấu niệu
Xét nghiệm đặc biệt hữu ích để đánh giá tình trạng tăng và giảm natri máu.
Xét nghiệm giúp để chẩn đoán phân biệt giữa tăng nỉtơ máu nguồn gốc trước thận với hoại tử ống thận cấp do thiếu máu cục bộ gây nên.
Bài viết cùng chuyên mục
Hồng cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hồng cầu là các tế bào không nhân có dạng giống như một đĩa hai mặt lõm, được sinh ra trong tủy xương và bị phá hủy trong lách
Protein huyết thanh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Protein huyết thanh, đo tổng lượng protein trong máu, nó cũng đo lượng hai nhóm protein chính trong máu, albumin, và globulin
ACTH: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ ACTH máu có các biến đổi theo nhịp ngày đêm, với nồng độ đỉnh xảy ra trong thời gian từ 6 đến 8 giờ sáng và nồng độ đáy
Xét nghiệm Chlamydia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Một số loại xét nghiệm có thể được sử dụng để tìm chlamydia, nhưng khuyến nghị xét nghiệm khuếch đại axit nucleic bất cứ khi nào có thể
Xét nghiệm vitamin B12: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Vitamin B12, thường được đo cùng lúc với xét nghiệm axit folic, vì thiếu một hoặc cả hai, có thể dẫn đến một dạng thiếu máu, gọi là thiếu máu megaloblastic
Đo nồng độ cồn trong máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Rượu có tác dụng rõ rệt đối với cơ thể, ngay cả khi sử dụng với số lượng nhỏ, với số lượng lớn, rượu hoạt động như một thuốc an thần và làm suy yếu hệ thống thần kinh trung ương
D-dimer: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Sự bình thường trở lại các giá trị của D dimer trong thời gian theo dõi chứng tỏ quá trình hình thành fibrin được cân bằng trở lại nhờ áp dụng điều trị
Hormon kích thích tạo nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong giai đoạn tạo hoàng thể, FSH kích thích sự sản xuất progesteron và hormon này cùng với estradiol, tạo thụận lợi cho đáp ứng của buồng trứng với LH
Kháng thể kháng nhân (ANA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm kháng thể kháng nhân được sử dụng cùng với các triệu chứng, kiểm tra thể chất và các xét nghiệm khác để tìm ra một bệnh tự miễn
Xét nghiệm Hormone vỏ thượng thận (ACTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
ACTH được tạo ra trong tuyến yên để đáp ứng với việc giải phóng một loại hormone khác, được gọi là hormone giải phóng corticotropin, bởi vùng dưới đồi
Ammoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Ammoniac là một sản phẩm phế thải được hình thành như hậu quả của sự thoái giáng nitrogen trong quá trình chuyển hóa protein tại ruột
Testosterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Testosterone, ảnh hưởng đến tính năng và phát triển tình dục, ở nam, nó được tạo ra bởi tinh hoàn, ở cả nam và nữ, được tạo ra lượng nhỏ bởi tuyến thượng thận.
Amylase máu và nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Thông thường, chỉ có nồng độ amylase thấp được tìm thấy trong máu hoặc nước tiểu, nhưng nếu tuyến tụy hoặc tuyến nước bọt bị tổn thương hoặc bị tắc, nhiều amylase thường được giải phóng vào máu và nước tiểu
Xét nghiệm Virus: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm Virus, tìm nhiễm virus gây ra các triệu chứng, kiểm tra sau khi tiếp xúc với virus, ví dụ, bác sĩ vô tình bị mắc kim tiêm chứa máu nhiễm
Đường huyết (máu) và HbA1c: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Thông thường, lượng đường trong máu tăng nhẹ sau khi ăn, sự gia tăng này làm cho tuyến tụy giải phóng insulin để mức đường huyết không quá cao
Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm sàng lọc ung thư, kiểm tra xem ung thư có thể xuất hiện khi kết quả từ các xét nghiệm khác, và theo dõi ung thư tuyến tiền liệt
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu
Protein xuất hiện trong nước tiểu khi viêm thận cấp, bệnh thận do đái tháo đường, viêm cầu thận, hội chứng suy tim xung huyết.
Estrogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Estrogen có mặt trong cơ thể dưới vài dạng, bao gồm estradiol, estriol và estron. Estrogen được sản xuất từ 3 nguồn là vỏ thượng thận, buồng trứng và tinh hoàn
Đo độ nhớt của máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong điều kiện bình thưởng, tăng độ nhớt của máu không gây giảm đáng kể dòng chảy của máu ở ngoại vi nhờ cơ chế dãn mạch bù trừ
Xét nghiệm Rubella: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Rubella thường không gây ra vấn đề lâu dài, nhưng một người phụ nữ bị nhiễm virut rubella khi mang thai, có thể truyền bệnh cho em bé
Glycohemoglobin (HbA1c, A1c): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Glycohemoglobin rất hữu ích cho một người mắc bệnh tiểu đường, kết quả xét nghiệm A1c không thay đổi trong chế độ ăn uống, tập thể dục hoặc thuốc
Creatinine và thanh thải Creatinine: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Creatine được hình thành khi thức ăn được chuyển thành năng lượng thông qua một quá trình gọi là trao đổi chất, thận lấy creatinine ra khỏi máu và đưa nó ra khỏi cơ thể qua nước tiểu
Xét nghiệm ức chế Dexamethasone qua đêm
Thông thường, khi tuyến yên tạo ra ít hormone tuyến thượng thận (ACTH), tuyến thượng thận tạo ra ít cortisol hơn. Dexamethasone, giống như cortisol, làm giảm lượng ACTH do tuyến yên tiết ra.
Xét nghiệm Renin: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm renin, thường được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm aldosterone, có thể có nồng độ cao cả renin, và aldosterone trong máu
Amylase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Amylase là một enzym được sản xuất chủ yếu ở tụy và các tuyến nước bọt và với một lượng không đáng kể ở gan và vòi trứng