- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Aldosterone nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Aldosterone nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Xét nghiệm aldosterone đo mức độ aldosterone (một loại hormone được tạo ra bởi tuyến thượng thận) trong nước tiểu. Aldosterone giúp điều chỉnh nồng độ natri và kali trong cơ thể. Điều này giúp kiểm soát huyết áp và sự cân bằng của dịch và chất điện giải trong máu.
Các hormone thận renin thường kích thích tuyến thượng thận giải phóng aldosterone. Mức độ cao của cả renin và aldosterone thường xuất hiện khi cơ thể đang cố gắng tiết kiệm dịch và muối (natri). Khi một khối u tạo ra aldosterone, mức aldosterone sẽ cao trong khi mức renin sẽ thấp. Thông thường xét nghiệm hoạt động renin được thực hiện khi đo mức aldosterone.
Chỉ định xét nghiệm
Xét nghiệm aldosterone được thực hiện để:
Đo lượng aldosterone được giải phóng vào cơ thể bởi tuyến thượng thận.
Kiểm tra một khối u ở tuyến thượng thận.
Tìm nguyên nhân gây ra huyết áp cao hoặc nồng độ kali thấp. Điều này được thực hiện khi nghi ngờ tuyến thượng thận hoạt động quá mức hoặc tăng trưởng tuyến thượng thận bất thường.
Chuẩn bị để xét nghiệm
Ăn thực phẩm với một lượng natri bình thường (2.300 mg mỗi ngày) trong ít nhất 2 tuần trước khi xét nghiệm. Không ăn thực phẩm rất mặn, chẳng hạn như thịt xông khói, súp và rau đóng hộp, ô liu, nước dùng, nước tương và đồ ăn nhẹ mặn như khoai tây chiên hoặc bánh quy. Chế độ ăn ít muối cũng có thể làm tăng nồng độ aldosterone. Hãy cho bác sĩ biết nếu đang trong một kế hoạch thực phẩm ít muối.
Không ăn cam thảo đen tự nhiên trong ít nhất 2 tuần trước khi xét nghiệm aldosterone.
Nhiều loại thuốc có thể thay đổi kết quả của xét nghiệm này. Hãy chắc chắn nói với bác sĩ về tất cả các loại thuốc không kê đơn và thuốc theo toa dùng. Có thể được yêu cầu ngừng dùng một số loại thuốc trong khoảng 2 tuần trước khi xét nghiệm. Chúng bao gồm hormone (như progesterone và estrogen), corticosteroid, thuốc lợi tiểu và nhiều loại thuốc dùng để điều trị huyết áp cao, đặc biệt là spironolactone (Aldactone) và eplerenone (Inspra).
Nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm nào về nhu cầu xét nghiệm, rủi ro của nó, cách thực hiện hoặc kết quả sẽ có ý nghĩa gì.
Cách thực hiện xét nghiệm
Bắt đầu thu thập nước tiểu vào buổi sáng. Khi mới ngủ dậy, làm trống bàng quang nhưng không cố hết nước tiểu này. Nhớ thời gian đi tiểu để đánh dấu sự bắt đầu của thời gian thu thập 24 giờ.
Trong 24 giờ tới, thu thập tất cả nước tiểu. Bác sĩ hoặc phòng xét nghiệm thường sẽ cung cấp cho một thùng chứa lớn chứa khoảng 4 L (1 gal) . Các thùng chứa có một lượng nhỏ chất bảo quản trong đó. Đi tiểu vào một hộp nhỏ, sạch và sau đó đổ nước tiểu vào thùng chứa lớn. Không chạm vào bên trong thùng bằng ngón tay.
Giữ hộp lớn trong tủ lạnh trong 24 giờ.
Làm trống bàng quang lần cuối cùng tại thời điểm hoặc ngay trước khi kết thúc thời gian 24 giờ. Thêm nước tiểu này vào thùng chứa lớn và ghi lại thời gian.
Không để giấy vệ sinh, lông mu, phân (phân), máu kinh nguyệt hoặc các chất lạ khác trong mẫu nước tiểu.
Cảm thấy khi xét nghiệm
Không có đau trong khi lấy mẫu nước tiểu 24 giờ.
Rủi ro của xét nghiệm
Không có rủi ro cho các vấn đề trong khi thu thập mẫu nước tiểu 24 giờ.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả
Xét nghiệm aldosterone đo mức độ aldosterone (một loại hormone được tạo ra bởi tuyến thượng thận) trong nước tiểu.
Các giá trị bình thường được liệt kê ở đây, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là hướng dẫn. Các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm này đến phòng xét nghiệm khác và phòng xét nghiệm có thể có một phạm vi khác nhau. Ngoài ra, bác sĩ sẽ đánh giá kết quả dựa trên sức khỏe và các yếu tố khác. Điều này có nghĩa là một giá trị nằm ngoài các giá trị bình thường được liệt kê ở đây có thể vẫn bình thường.
Aldosterone trong mẫu nước tiểu 24 giờ |
|
Bình thường: |
2 - 26 microg (mc) hoặc 6 - 72 nanomoles (nmol) |
Giá trị cao
Nồng độ aldosterone cao có thể được gây ra bởi:
Một khối u ở tuyến thượng thận (hội chứng Conn).
Suy tim.
Bệnh thận.
Bệnh gan.
Một tình trạng trong khi mang thai gây ra huyết áp cao (tiền sản giật).
Một số loại thuốc được sử dụng điều trị huyết áp cao.
Các triệu chứng của aldosterone cao bao gồm huyết áp cao, chuột rút và yếu cơ, tê hoặc ngứa ran ở tay và nồng độ kali trong máu thấp.
Giá trị thấp
Nồng độ aldosterone thấp có thể được gây ra bởi:
Bệnh Addison.
Bệnh thận, chẳng hạn như các loại bệnh thận gặp ở những người cũng bị tiểu đường.
Điều trị bằng heparin. Heparin là một loại thuốc giúp ngăn ngừa cục máu đông.
Yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm
Những lý do có thể không thể làm xét nghiệm hoặc tại sao kết quả có thể không hữu ích bao gồm:
Ăn một lượng lớn cam thảo đen tự nhiên.
Mang thai. Nồng độ Aldosterone có thể cao trong ba tháng thứ ba của thai kỳ.
Dùng thuốc, chẳng hạn như nội tiết tố nữ (progesterone và estrogen), corticosteroid, heparin, opioids, thuốc nhuận tràng, thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hoặc thuốc lợi tiểu. Hầu hết các loại thuốc dùng để điều trị huyết áp cao, đặc biệt là spironolactone (Aldactone), eplerenone (Inspra) và thuốc chẹn beta, làm tăng nồng độ aldosterone và renin trong máu.
Tập thể dục chăm chỉ hoặc bị căng thẳng cảm xúc.
Tuổi. Nồng độ Aldosterone thường giảm theo tuổi.
Điều gì cần biết thêm
Hormone thận renin thường kiểm soát lượng aldosterone được giải phóng bởi tuyến thượng thận. Thông thường xét nghiệm hoạt động renin được thực hiện khi đo mức aldosterone.
Aldosterone thường được đo trong xét nghiệm máu.
Nếu có tuyến thượng thận hoạt động quá mức hoặc tăng trưởng tuyến thượng thận bất thường, nồng độ kali cũng có thể được kiểm tra.
Bài viết cùng chuyên mục
Glycohemoglobin (HbA1c, A1c): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Glycohemoglobin rất hữu ích cho một người mắc bệnh tiểu đường, kết quả xét nghiệm A1c không thay đổi trong chế độ ăn uống, tập thể dục hoặc thuốc
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm huyết học (máu)
Trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị ung thư, bạch cầu cấp, lupus ban đỏ, chứng tăng năng lách, giảm sản tủy xương.
Kali (K) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nhiều loại thực phẩm rất giàu kali, bao gồm chuối, nước cam, rau bina và khoai tây, chế độ ăn uống cân bằng, có đủ kali cho nhu cầu của cơ thể
Xét nghiệm dị ứng: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Các xét nghiệm da thường được thực hiện vì chúng nhanh chóng, đáng tin cậy và thường rẻ hơn so với xét nghiệm máu, nhưng một trong hai loại xét nghiệm có thể được sử dụng
Xét nghiệm axit folic: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm đo lượng axit folic trong máu, là một trong nhiều vitamin B, cơ thể cần axit folic để tạo ra các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu
Gamma glutamyl transferase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gamma GT
Gamma glutamyl transferase, gamma GT là một enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamyl giữa các axit amin qua màng tế bào.
Aspartate Aminotransferase (AST): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm men gan
Lượng AST trong máu liên quan trực tiếp đến mức độ tổn thương mô, sau khi thiệt hại nghiêm trọng, nồng độ AST tăng trong 6 đến 10 giờ và duy trì ở mức cao trong khoảng 4 ngày
Creatine Kinase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Creatine Kinase được tạo thành từ ba loại enzyme nhỏ hơn, được gọi là isoenzyme, MM, MB và BB, không chỉ nhìn vào tổng mức CK mà còn ở cấp độ của những bộ phận
Catecholamine nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Catecholamine làm giảm lượng máu đi đến da và ruột, làm tăng máu đi đến các cơ quan chính, chẳng hạn như não, tim và thận, điều này giúp cơ thể chuẩn bị cho các phản ứng
Cholinesterase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các thuốc có thể giảm giảm hoạt độ cholinesterase huyết thanh là atropin, caffein, chloroquin hydrochlorid, codein, cyclophosphamid, estrogen, axỉt folic.
Xét nghiệm enzyme bệnh tay sachs: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Những người có nguy cơ cao, là người mang gen bệnh Tay Sachs, có thể thử máu trước khi có con, để xem họ có phải là người mang mầm bệnh hay không
C - peptid: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Insulin và peptid C được giải phóng với lượng tương đương vào tuần hoàn, vi vậy nồng độ C peptid có mối tương quan với nồng độ insulin nội sinh
Dung nạp glucose đường uống: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, thường được thực hiện để kiểm tra bệnh tiểu đường, xảy ra khi mang thai
Đo tải lượng virus HIV: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Vì tải lượng virus có thể thay đổi theo từng ngày, nên xu hướng theo thời gian được sử dụng để xác định xem tình trạng nhiễm trùng có trở nên tồi tệ hơn không
Kháng thể bệnh Celiac: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nếu xét nghiệm đang được sử dụng để giúp chẩn đoán các triệu chứng, thì nó phải được thực hiện trong khi vẫn đang ăn thực phẩm có chứa gluten
Xét nghiệm ức chế Dexamethasone qua đêm
Thông thường, khi tuyến yên tạo ra ít hormone tuyến thượng thận (ACTH), tuyến thượng thận tạo ra ít cortisol hơn. Dexamethasone, giống như cortisol, làm giảm lượng ACTH do tuyến yên tiết ra.
Natri (Na) trong máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các chất điện giải khác, chẳng hạn như kali, canxi, clorua, magiê và phốt phát, có thể được kiểm tra cùng lúc với natri
Hormon chống bài niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Kết quả xét nghiệm có thể thay đổi khi bệnh nhân bị stress thực thể và tâm thần, đang được thông khí nhân tạo áp lực dương, sử dụng ống thủy tinh để lấy bệnh phẩm
Xét nghiệm virus viêm gan A: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm tìm kiếm các kháng thể do cơ thể tạo ra để chống lại virus, chúng sẽ ở trong máu nếu hiện tại bị nhiễm viêm gan A, hoặc đã từng bị nhiễm trong quá khứ
Xét nghiệm bệnh tự miễn: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các xét nghiệm tự miễn dịch có thể bao gồm chống dsDNA, chống RNP, chống Smith hoặc chống Sm, chống Sjogren SSA và SSB, chống xơ cứng hoặc chống Scl 70, chống Jo 1 và chống CCP
Xét nghiệm bệnh lậu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Bệnh lậu là một bệnh lây truyền qua đường tình dục, có nghĩa là nó được lan truyền thông qua quan hệ tình dục, không phải luôn luôn gây ra các triệu chứng
Bạch cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các bạch cầu lưu hành bao gồm các bạch cầu đoạn trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu mono, bạch cầu đoạn ưa axit và bạch cầu đoạn ưa bazơ
Kháng nguyên ung thư 125 (CA 125): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Thông thường, xét nghiệm CA 125 được sử dụng để kiểm tra mức độ hiệu quả điều trị ung thư buồng trứng hoặc để xem liệu ung thư buồng trứng đã quay trở lại
Xét nghiệm Renin: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm renin, thường được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm aldosterone, có thể có nồng độ cao cả renin, và aldosterone trong máu
Kháng thể kháng nhân (ANA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm kháng thể kháng nhân được sử dụng cùng với các triệu chứng, kiểm tra thể chất và các xét nghiệm khác để tìm ra một bệnh tự miễn