- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Aldosteron: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Aldosteron: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Điểm cơ bản sinh lý học
Aldosteron là một corticoid chuyển hóa muối nước (mineralocorticoid) được vỏ thượng thận bài xuất. Giải phóng aldosteron được kiểm soát chủ yếu bởi hệ thống renin - angiotensin - aldosteron. Giảm thể tích dịch ngoài tế bào gây giảm dòng máu tới thận và tình trạng này sẽ kích thích thận sản xuất và bài xuất renin. Renin tác động trên angiotensinogen để hình thành angiotensin I, chất này khi có mặt angiotensin - coverting enzym (ACE), được chuyển đổi thành angiotensin II. Angiotensin II kích thích vỏ thượng thận tăng sản xuất aldosteron.
Aldosteron gây các tác động tại các ống lượn xa, tại đó nó gây tăng tái hấp thu natri và clo đồng thời gây tăng bài xuất kali và ion hydrogen. Hậu quả của các tác động này là làm tăng giữ lại nước và gây tăng thể tích dịch ngoài tế bào. Tác dụng cuối cùng của các thay đổi nồng độ aldosteron là tham gia vào điều hòa huyết áp.
Đo nồng độ aldosteron được thực hiện trên cả mẫu huyết tương và mẫu nước tiểu. Các thông tin thu được giúp ích cho chẩn đoán cường aldosteron tiên phát (do tình trạng bất thường của vỏ thượng thận gây nên) và cường aldosteron thứ phát (là tình trạng do tăng kích thích quá mức đối vớì vỏ thượng thận bởi một số chất như angiotensin hay ACTH gây nên).
Mục đích của xét nghiệm
Để chẩn đoán tình trạng cường aldosteron tiên phát hay thứ phát cũng như để chẩn đoán tình trạng giảm nồng độ aldosteron máu (hypoaỉdosteronismes).
Cách lấy bệnh phẩm
Máu: Xét nghiệm được tiến hành trên huyết tương. Đối với bệnh nhân đang nằm viện, lấy một mẫu máu khi bệnh nhân ở tư thế nằm và lấy mẫu máu thứ hai sau đó 4h khi bệnh nhân ở tư thế đứng và đì lại. Đối với bệnh nhân ngoại trú, chỉ cần lấy một mẫu máu khi bệnh nhân đang ở tư thế đứng nếu họ đã được yêu cầu duy trì tư thế này từ 2h trước.
Cần giải thích cho bệnh nhân về ảnh hưởng của tư thế đối với kết quả xét nghiệm. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm. Trừ khi có ch! dẫn đặc biệt nào khác, hướng dẫn bệnh nhân thực hiện chế độ ăn chứa 3g natri trong ít nhất 2 tuần trước khi xét nghiệm.
Nước tiểu: Thu bệnh phẩm nước tiểu 24h vào một bình thu mẫu nước tiểu có chứa 1g axit boric. Nước tiểu được bảo quản trong tủ mát hay trong đá.
Nếu có thể được, ngừng dùng tất cả các thuốc có thể có ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm trong vòng 2 tuần trước khi lấy máu xét nghiệm.
Giá trị bình thường
Huyết tương (tư thế đứng): 4-31 ng/dl hay 111 - 860 pmol/L.
Huyết tương (tư thế nằm): < 16 ng/dl hay < 444 pmol/L.
Bài tiết qua nước tiểu: 6-25 µg/ngày hay 17-69 nmol/ngày.
Tăng nồng độ Aldosteron máu
Các nguyền nhân chính thường gặp
Tăng sản vỏ thượng thận.
Các khối u biểu mô tuyến sản xuất aldosteron (aldosterone-produclng adenoma).
Xơ gan cổ chướng.
Suy tim ứ huyết.
Chảy máu.
Tăng kali máu.
Giảm natri máu.
Giảm thể tích máu.
Chế độ ăn ít natri.
Tăng huyết áp ác tính.
Hội chứng thận hư.
Có thai.
Cường aldosteron tiên phát (hội chứng Conn).
Tinh trạng stress.
Giảm nồng độ Aldosteron máu
Các nguyên nhân thường gặp
Bệnh Addison hay suy thượng thận tiên phát
Chế độ ăn nhiều natri.
Tăng natri máu.
Giảm kali máu.
Hội chứng mất muối: Vd: bệnh thận kẽ (salt-Iosing sysrìdrome).
Nhiễm trùng huyết
Nhiễm độc thai nghén.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm
Kết quả xét nghiệm có thể bị thay đổi do chế độ ăn, hoạt động thể lực, uống cam thảo và do tư thế của bệnh nhân.
Các thuốc có thể làm tăng nồng độ Aldosteron máu: Corticotropin, diazoxid thuốc lợi tiểu, hydralazin hydrochlorid, natri nitroprussid, thuốc ngừa thai uống, kali.
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ Aldosteron máu: Pludrocortison acetat, methyl dopa, các thuốc chống viêm không phải steroid, propranolol, steroid.
Lợi ích của xét nghiệm định lượng Aldosteron
Xét nghiệm cơ bản cho phép chẩn đoán xác định tình trạng cường aldosteron: khi nồng độ aldosteron huyết tương > 100 ng/dl tình trạng cường aldosteron máu được xác nhận.
Kết hợp với xác định hoạt độ renin huyết tương, xét nghiệm cho phép xác định tình trạng tường aldosteron này là tiên phát hay thứ phát: cường aldosteron tiên phát gây tăng nồng độ aldosteron huyết tương và hoạt độ renin huyết tương thấp.
Hướng dẫn thực hành trên lâm sàng
Cường aldosteron tiên phát có thể chiếm tới 15% các bệnh nhân bị tăng huyết áp, nhất là ở các đối tượng tuổi trung niên. Sử dụng chỉ số nồng độ aldosteron huyết tương/hoạt độ renin huyết tương làm ngẫu nhiên (random serum aldosteron/ plasma renin activity ratio) với một điểm cắt (cut-off values) đủ cao được coi là sẽ làm tăng cơ hội chẩn đoán tình trạng này.
Bài viết cùng chuyên mục
Nồng độ thuốc trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Bác sĩ kiểm tra nồng độ thuốc, để đảm bảo rằng đang dùng một liều an toàn, và hiệu quả, xét nghiệm này cũng được gọi là theo dõi thuốc điều trị
Xét nghiệm di truyền: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Thừa hưởng một nửa thông tin di truyền từ mẹ và nửa còn lại từ cha, gen xác định nhóm máu, màu tóc và màu mắt, cũng như nguy cơ mắc một số bệnh
Ý nghĩa xét nghiệm dấu ấn ung thư và bệnh xã hội
Giá trị chính của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K tế bào gan nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị liệu
Huyết thanh học chẩn đoán virus viên gan (A, B, C, D, E): ý nghĩa chỉ số xét nghiệm
Các viêm gan virus là các nhiễm trùng toàn thân với tác động ưu thế đối với tế bào gan gây các tổn thương viêm và các biến đổi thoái hóa của tế bào gan
Độc tố Clostridium Difficile: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
C difficile có thể truyền từ người này sang người khác, nhưng nhiễm trùng là phổ biến nhất ở những người dùng thuốc kháng sinh hoặc đã dùng chúng gần đây
Cholesterol và triglyceride máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cholesterol và triglyceride máu để giúp xác định khả năng mắc bệnh tim, đặc biệt là nếu có các yếu tố nguy cơ khác đối với bệnh tim hoặc các triệu chứng gợi ý bệnh tim
Axit lactic: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm axit lactic, thường được thực hiện trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay, nhưng cũng có thể được thực hiện trên mẫu máu lấy từ động mạch
Glucagon máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu và dùng các chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình trong vòng 48h trước đó có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm
Aldosterone nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Tìm nguyên nhân gây ra huyết áp cao hoặc nồng độ kali thấp, điều này được thực hiện khi nghi ngờ tuyến thượng thận hoạt động quá mức hoặc tăng trưởng tuyến thượng thận bất thường
Androstenedion máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Androstenedion được tế bào gan và mô mỡ chuyển thành estron, Estron là một dạng của estrogen với hoạt lực tương đối thấp so với estradiol
Cortisol trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cortisol có nhiều chức năng, nó giúp cơ thể sử dụng đường và chất béo để tạo năng lượng chuyển hóa, nó giúp cơ thể quản lý căng thẳng
Đo tải lượng virus HIV: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Vì tải lượng virus có thể thay đổi theo từng ngày, nên xu hướng theo thời gian được sử dụng để xác định xem tình trạng nhiễm trùng có trở nên tồi tệ hơn không
Điện di protein huyết thanh (SPEP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Điện di protein huyết thanh, thường được thực hiện, để giúp chẩn đoán, và theo dõi nhiều tình trạng khác nhau
Natri (Na) trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm natri trong nước tiểu, để kiểm tra cân bằng nước và điện giải, tìm nguyên nhân của mức natri thấp hoặc cao, kiểm tra các bệnh thận
Progesterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Progesterone giúp, chuẩn bị nội mạc tử cung, để nhận trứng, nếu nó được thụ tinh bởi tinh trùng
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học
Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).
Xét nghiệm bệnh tự miễn: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các xét nghiệm tự miễn dịch có thể bao gồm chống dsDNA, chống RNP, chống Smith hoặc chống Sm, chống Sjogren SSA và SSB, chống xơ cứng hoặc chống Scl 70, chống Jo 1 và chống CCP
C - peptid: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Insulin và peptid C được giải phóng với lượng tương đương vào tuần hoàn, vi vậy nồng độ C peptid có mối tương quan với nồng độ insulin nội sinh
Xét nghiệm Prealbumin máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm prealbumin, cho thấy những thay đổi trong thời gian một vài ngày, bác sĩ sớm có thể nhìn thấy những thay đổi, về mức độ protein
Protein phản ứng C (CRP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ CRP cao là do nhiễm trùng và nhiều bệnh mãn tính, nhưng xét nghiệm CRP không thể chỉ ra vị trí viêm hoặc nguyên nhân gây ra bệnh
Kháng thể kháng nhân (ANA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm kháng thể kháng nhân được sử dụng cùng với các triệu chứng, kiểm tra thể chất và các xét nghiệm khác để tìm ra một bệnh tự miễn
Đo nồng độ cồn trong máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Rượu có tác dụng rõ rệt đối với cơ thể, ngay cả khi sử dụng với số lượng nhỏ, với số lượng lớn, rượu hoạt động như một thuốc an thần và làm suy yếu hệ thống thần kinh trung ương
Glycohemoglobin (HbA1c, A1c): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Glycohemoglobin rất hữu ích cho một người mắc bệnh tiểu đường, kết quả xét nghiệm A1c không thay đổi trong chế độ ăn uống, tập thể dục hoặc thuốc
Xét nghiệm bệnh Phenylketon niệu (PKU): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm bệnh phenylketon niệu, được thực hiện để kiểm tra xem em bé sơ sinh, có enzyme cần thiết, để sử dụng phenylalanine, trong cơ thể hay không
Xét nghiệm Hormone vỏ thượng thận (ACTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
ACTH được tạo ra trong tuyến yên để đáp ứng với việc giải phóng một loại hormone khác, được gọi là hormone giải phóng corticotropin, bởi vùng dưới đồi