Aldosteron: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-05-22 07:09 PM
Aldosteron gây các tác động tại các ống lượn xa, tại đó nó gây tăng tái hấp thu natri và clo đồng thời gây tăng bài xuất kali và ion hydrogen

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Điểm cơ bản sinh lý học

Aldosteron là một corticoid chuyển hóa muối nước (mineralocorticoid) được vỏ thượng thận bài xuất. Giải phóng aldosteron được kiểm soát chủ yếu bởi hệ thống renin - angiotensin - aldosteron. Giảm thể tích dịch ngoài tế bào gây giảm dòng máu tới thận và tình trạng này sẽ kích thích thận sản xuất và bài xuất renin. Renin tác động trên angiotensinogen để hình thành angiotensin I, chất này khi có mặt angiotensin - coverting enzym (ACE), được chuyển đổi thành angiotensin II. Angiotensin II kích thích vỏ thượng thận tăng sản xuất aldosteron.

Aldosteron gây các tác động tại các ống lượn xa, tại đó nó gây tăng tái hấp thu natri và clo đồng thời gây tăng bài xuất kali và ion hydrogen. Hậu quả của các tác động này là làm tăng giữ lại nước và gây tăng thể tích dịch ngoài tế bào. Tác dụng cuối cùng của các thay đổi nồng độ aldosteron là tham gia vào điều hòa huyết áp.

Đo nồng độ aldosteron được thực hiện trên cả mẫu huyết tương và mẫu nước tiểu. Các thông tin thu được giúp ích cho chẩn đoán cường aldosteron tiên phát (do tình trạng bất thường của vỏ thượng thận gây nên) và cường aldosteron thứ phát (là tình trạng do tăng kích thích quá mức đối vớì vỏ thượng thận bởi một số chất như angiotensin hay ACTH gây nên).

Mục đích của xét nghiệm

Để chẩn đoán tình trạng cường aldosteron tiên phát hay thứ phát cũng như để chẩn đoán tình trạng giảm nồng độ aldosteron máu (hypoaỉdosteronismes).

Cách lấy bệnh phẩm

Máu: Xét nghiệm được tiến hành trên huyết tương. Đối với bệnh nhân đang nằm viện, lấy một mẫu máu khi bệnh nhân ở tư thế nằm và lấy mẫu máu thứ hai sau đó 4h khi bệnh nhân ở tư thế đứng và đì lại. Đối với bệnh nhân ngoại trú, chỉ cần lấy một mẫu máu khi bệnh nhân đang ở tư thế đứng nếu họ đã được yêu cầu duy trì tư thế này từ 2h trước.

Cần giải thích cho bệnh nhân về ảnh hưởng của tư thế đối với kết quả xét nghiệm. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm. Trừ khi có ch! dẫn đặc biệt nào khác, hướng dẫn bệnh nhân thực hiện chế độ ăn chứa 3g natri trong ít nhất 2 tuần trước khi xét nghiệm.

Nước tiểu: Thu bệnh phẩm nước tiểu 24h vào một bình thu mẫu nước tiểu có chứa 1g axit boric. Nước tiểu được bảo quản trong tủ mát hay trong đá.

Nếu có thể được, ngừng dùng tất cả các thuốc có thể có ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm trong vòng 2 tuần trước khi lấy máu xét nghiệm.

Giá trị bình thường

Huyết tương (tư thế đứng): 4-31 ng/dl hay 111 - 860 pmol/L.

Huyết tương (tư thế nằm): < 16 ng/dl hay < 444 pmol/L.

Bài tiết qua nước tiểu: 6-25 µg/ngày hay 17-69 nmol/ngày.

Tăng nồng độ Aldosteron máu

Các nguyền nhân chính thường gặp

Tăng sản vỏ thượng thận.

Các khối u biểu mô tuyến sản xuất aldosteron (aldosterone-produclng adenoma).

Xơ gan cổ chướng.

Suy tim ứ huyết.

Chảy máu.

Tăng kali máu.

Giảm natri máu.

Giảm thể tích máu.

Chế độ ăn ít natri.

Tăng huyết áp ác tính.

Hội chứng thận hư.

Có thai.

Cường aldosteron tiên phát (hội chứng Conn).

Tinh trạng stress.

Giảm nồng độ Aldosteron máu

Các nguyên nhân thường gặp

Bệnh Addison hay suy thượng thận tiên phát

Chế độ ăn nhiều natri.

Tăng natri máu.

Giảm kali máu.

Hội chứng mất muối: Vd: bệnh thận kẽ (salt-Iosing sysrìdrome).

Nhiễm trùng huyết

Nhiễm độc thai nghén.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm

Kết quả xét nghiệm có thể bị thay đổi do chế độ ăn, hoạt động thể lực, uống cam thảo và do tư thế của bệnh nhân.

Các thuốc có thể làm tăng nồng độ Aldosteron máu: Corticotropin, diazoxid thuốc lợi tiểu, hydralazin hydrochlorid, natri nitroprussid, thuốc ngừa thai uống, kali.

Các thuốc có thể làm giảm nồng độ Aldosteron máu: Pludrocortison acetat, methyl dopa, các thuốc chống viêm không phải steroid, propranolol, steroid.

Lợi ích của xét nghiệm định lượng Aldosteron

Xét nghiệm cơ bản cho phép chẩn đoán xác định tình trạng cường aldosteron: khi nồng độ aldosteron huyết tương > 100 ng/dl tình trạng cường aldosteron máu được xác nhận.

Kết hợp với xác định hoạt độ renin huyết tương, xét nghiệm cho phép xác định tình trạng tường aldosteron này là tiên phát hay thứ phát: cường aldosteron tiên phát gây tăng nồng độ aldosteron huyết tương và hoạt độ renin huyết tương thấp.

Hướng dẫn thực hành trên lâm sàng

Cường aldosteron tiên phát có thể chiếm tới 15% các bệnh nhân bị tăng huyết áp, nhất là ở các đối tượng tuổi trung niên. Sử dụng chỉ số nồng độ aldosteron huyết tương/hoạt độ renin huyết tương làm ngẫu nhiên (random serum aldosteron/ plasma renin activity ratio) với một điểm cắt (cut-off values) đủ cao được coi là sẽ làm tăng cơ hội chẩn đoán tình trạng này.

Bài viết cùng chuyên mục

Phốt phát máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Lượng phốt phát trong máu, ảnh hưởng đến mức độ canxi trong máu, canxi và phốt phát trong cơ thể, phản ứng theo những cách ngược lại

Hormon kích thích tuyến giáp (TSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mặc dù có các dao động theo nhịp ngày đêm với một đỉnh bài tiết của TSH xảy ra ngay trước khi ngủ, song các giá trị của TSH thu được vẫn trong giới hạn bình thường

Ý nghĩa xét nghiệm viêm gan

HBsAb (hay Anti HBs) là kháng thể chống kháng nguyên bề mặt viêm gan B, thể hiện sự có miễn dịch với viêm gan B, sử dụng trong theo dõi trong tiêm phòng vacxin

Xét nghiệm chức năng gan: đánh giá bệnh gan hoặc tình trạng sản xuất protein

Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường không phải lúc nào cũng chỉ ra bệnh gan, bác sĩ sẽ giải thích kết quả và ý nghĩa của chúng

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học

Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).

Cytokin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cùng một loại cytokin song nó có thể có các tác động khác biệt nhau trong các tình huống khác nhau, trong khi nhiều loại cytokin khác nhau lại có thể có cùng một tác động

Homocystein: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cho đến hiện tại, vẫn chưa có các nghiên cứu điều trị có nhóm chứng chứng minh việc bổ sung axit folic giúp làm giảm nguy cơ vữa xơ động mạch

Hormone luteinizing (LH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Lượng LH trong cơ thể phụ nữ, phụ thuộc vào giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt, hormone này tăng nhanh ngay trước khi trứng rụng

Magie (Mg): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Mức magie thấp, thường được gây ra bởi việc không ăn đủ các loại thực phẩm có chứa magie, hoặc từ các vấn đề cản trở cách thức ăn được ruột hấp thụ

Gastrin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm định lượng nồng độ gastrin cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán các bệnh lý gây bài tiết gastrin bất thường

Xét nghiệm virus viêm gan B: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Kháng thể viêm gan có thể mất vài tuần hoặc vài tháng để phát triển, vì vậy, một người bị nhiễm bệnh có thể có kiểm tra âm tính khi mới nhiễm trùng

Điện di protein huyết thanh (SPEP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Điện di protein huyết thanh, thường được thực hiện, để giúp chẩn đoán, và theo dõi nhiều tình trạng khác nhau

Xét nghiệm ức chế Dexamethasone qua đêm

Thông thường, khi tuyến yên tạo ra ít hormone tuyến thượng thận (ACTH), tuyến thượng thận tạo ra ít cortisol hơn. Dexamethasone, giống như cortisol, làm giảm lượng ACTH do tuyến yên tiết ra.

Thời gian prothrombin (PT) và INR: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Một phương pháp tiêu chuẩn hóa, kết quả thời gian prothrombin, được gọi là hệ thống tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế, INR

Gamma glutamyl transferase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gamma GT

Gamma glutamyl transferase, gamma GT là một enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamyl giữa các axit amin qua màng tế bào.

Nồng độ thuốc trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bác sĩ kiểm tra nồng độ thuốc, để đảm bảo rằng đang dùng một liều an toàn, và hiệu quả, xét nghiệm này cũng được gọi là theo dõi thuốc điều trị

Xét nghiệm di truyền: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Thừa hưởng một nửa thông tin di truyền từ mẹ và nửa còn lại từ cha, gen xác định nhóm máu, màu tóc và màu mắt, cũng như nguy cơ mắc một số bệnh

ACTH: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ ACTH máu có các biến đổi theo nhịp ngày đêm, với nồng độ đỉnh xảy ra trong thời gian từ 6 đến 8 giờ sáng và nồng độ đáy

Chì: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Phụ nữ mang thai tiếp xúc với chì có thể truyền nó cho em bé, thai nhi, chì cũng có thể được truyền cho em bé qua sữa mẹ

Bạch cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các bạch cầu lưu hành bao gồm các bạch cầu đoạn trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu mono, bạch cầu đoạn ưa axit và bạch cầu đoạn ưa bazơ

Carbon Monoxide (CO): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Carbon monoxide có thể đến từ bất kỳ nguồn nào đốt cháy nào, phổ biến là ô tô, lò sưởi, bếp củi, lò sưởi dầu hỏa, vỉ nướng than và các thiết bị gas

Kali (K) nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm nước tiểu, để kiểm tra nồng độ kali, được thực hiện để tìm nguyên nhân, dẫn đến kết quả xét nghiệm kali máu thấp, hoặc cao

Clo: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm định lượng nồng độ clo máu thường được đánh giá như một phần của xét nghiệm sàng lọc đối với tình trạng rối loạn nước điện giải

Xét nghiệm bệnh Phenylketon niệu (PKU): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm bệnh phenylketon niệu, được thực hiện để kiểm tra xem em bé sơ sinh, có enzyme cần thiết, để sử dụng phenylalanine, trong cơ thể hay không

Hormon cận giáp (PTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Không nên đánh giá đơn độc nồng độ PTH, do PTH có tác động tới cả nồng độ canxi và phospho, vì vậy cũng thường cần được đánh giá nồng độ của cả hai ion này