Xử trí tăng Kali máu

2012-06-23 06:08 PM

Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhịp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay hạ calci máu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tăng kali máu nghiêm trọng có thể gây tử vong một cách nhanh chóng. Tăng kali máu nhẹ ở những bệnh nhân nằm trong khoa HSTC, có thể tiến triển đến mức đe dọa tính mạng nếu việc theo dõi nồng độ kali máu cũng như các biện pháp điều trị sớm không được chú ý tới một cách đúng mức. Rối loạn chức năng thận thường gặp trong hầu hết các trường hợp.

Nguyên nhân

Cung cấp quá mức

Do bổ sung kali bằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch, các chất thay thế có muối, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch, các loại thuốc có chứa muối kali (vd: Penicillin K), truyền máu, các dung dịch gây ngừng tim (cardioplegic), các chất phòng ngừa phân hủy mảnh ghép thận.

Các nguyên nhân tại thận

Do suy thận (cấp hoặc mãn), bao gồm hoại tử ống thận cấp, bất kỳ loại viêm thận mô kẽ nào, bệnh thận hồng cầu hình liềm, bệnh thận do thuốc giảm đau, viêm thận-bể thận mãn, viêm thận lupus, bệnh thoái hóa dạng tinh bột, bệnh thận tiểu đường, AIDS, bệnh đường niệu tắc nghẽn, thay thế thận.

Tái phân phối qua màng tế bào

Do thiếu insulin, tiêu cơ vân, sự tiêu hủy khối u, tán huyết lượng lớn, bỏng rộng, vận động quá mức, tái hấp thu khối máu tụ, xuất huyết tiêu hóa, nhồi máu mạc treo, tăng dị hóa, toan chuyển hóa do tăng chlor máu, toan hô hấp, kích thích a–adrenergic, tăng thân nhiệt ác tính, liệt chu kỳ do tăng kali máu.

Thiếu mineralocorticoid

Do bệnh Addison, cắt tuyến thượng thận hai bên, giảm aldosteron do giảm hoặc tăng renin máu, toan hóa ống thận loại 4, quá sản thượng thận di truyền, hạ aldosteron giả, giảm men 21 b-hydroxyls, giảm hoặc do tăng nhạy cảm với angiotensin.

Do thuốc

Các thuốc như amiloride, spironolactone, triamterene, ức chế men chuyển angiotensin, trimethoprim, thuốc kháng viêm không steroid, succinylcholin, các chất đối vận b-adrenergic, các chất chủ vận a–adrenergic, pentamidine, cyclosporin, somatostatin, ngộ độc digitalis, heparin, diazoxide, arginine HCL, lysin HCL.

Tăng kali máu giả

Do máy xét nghiệm bị hư, lấy máu tại tĩnh mạch kế cận tĩnh mạch đang truyền kali, garo cầm máu ép quá lâu, tán huyết trong ống nghiệm, tăng tiểu cầu (> 1.000.000 tiểu cầu/mm3), tăng bạch cầu (> 50.000 tế bào/mm3).

Biểu hiện lâm sàng

Các triệu chứng và dấu hiệu thực thể không đáng tin cậy để xác định tăng kali máu.

Các biểu hiện thường báo trước việc ngừng tim.

Các dấu hiệu thần kinh cơ: yếu cơ, khó nói, khó nuốt, dị cảm, liệt, buồn nôn, nôn.

Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhịp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay hạ calci máu.

Điện tâm đồ

Biểu hiện sớm

thường gặp là sóng T cao, nhọn (đặc biệt ở các chuyển đạo trước ngực), nhưng cũng có thể biểu hiện tăng kali máu trên điện tâm đồ đầu tiên là nhịp nhanh thất.

Biểu hiện muộn

Kéo dài khoảng PR.

Phức hợp QRS dãn rộng.

Nhịp xoang thất (sinoventricular) (không có sóng P cho dù có nhịp xoang ẩn)

Nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ.

Vô tâm thu.

Điều trị

Cho tất cả các mức độ tăng kali máu

Ngừng cung cấp kali dưới mọi hình thức (chế độ ăn, kali đường uống, dung dịch tĩnh mạch, nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa).

Ngưng và tránh các thuốc có chứa kali (penicillin K).

Ngưng và tránh các thuốc giữ kali (lợi tiểu giữ kali, ức chế men chuyển angiotensin), hoặc thuốc gây tái phân phối kali (succinylcholine).

Tránh hoặc sửa chữa các yếu tố có thể chuyển kali ra ngoài tế bào (toan hóa máu, thiếu insulin, tăng áp lực thẩm thấu).

Ra lệnh lặp lại việc đo nồng độ kali huyết thanh để xác định tăng kali máu (tránh chậm trễ điều trị nếu kali > 6 mmol/L).

Theo dõi kali huyết thanh một cách thường quy (mỗi 2 giờ trong những trường hợp nặng).

Tìm nguyên nhân.

Tăng kali máu nghiêm trọng

Nguyên tắc:

Xem như một cấp cứu.

Thực hiện các biện pháp nêu trên.

Theo dõi ECG liên tục.

Tiến hành điều trị chuyên biệt ngay lập tức.

Điều trị chuyên biệt.

Sử dụng thuốc bảo vệ tim có calci.

Cơ chế tác dụng: ổn định màng tế bào tim, không làm giảm thấp kali máu.

Liều sử dụng: 10 đến 20 ml dung dịch calcium gluconate tiêm tĩnh mạch.

Dược động học: có tác dụng trong vài giây, kéo dài 30 đến 60 phút.

Lưu ý: calcium có thể thúc đẩy hoặc làm xấu hơn tình trạng ngộ độc digoxin ở những bệnh nhân đang sử dụng digoxin.

Đưa kali vào trong tế bào

Insulin và glucose:

Liều sử dụng: 10 đơn vị Insulin pha trong 25g glucose truyền tĩnh mạch.

Dược động học: có tác dụng trong vòng vài phút, kéo dài vài giờ.

Lặp lại mỗi 2 đến 5 giờ nếu cần thiết, theo dõi tình trạng tăng hoặc hạ đường huyết.

Albuterol:

Liều sử dụng: 10 đến 20 mg khí dung.

Dược động học: tác dụng trong vài phút, kéo dài vài giờ.

Natri bicarbonate:

Cơ chế tác dụng: đưa kali vào trong tế bào, nó có thể hoạt động như một chất đối vận qua màng tế bào.

Liều sử dụng: 50 đến 100 mmol truyền tĩnh mạch.

Tác dụng hỗ trợ: trong trường hợp có kèm theo toan chuyển hóa.

Lưu ý: có thể tạo thành kết tủa calcium bicarbonate nếu sử dụng natri bicarbonate chung đường truyền với calcium chloride hay calcium gluconate mà đường truyền này không được làm sạch trước khi dùng.

Dược động học: tác dụng trong vòng 15 phút, kéo dài vài giờ.

Lưu ý: Insulin, bicarbonate, và albuterol không đưa kali ra khỏi cơ thể; vì vậy hiệu quả của chúng giảm đi, kali máu sẽ lại tăng.

Thải kali khỏi cơ thể

Sodium polystyrene sulfonate resin (Kayexalate):

Cơ chế tác dụng: trao đổi natri và kali trong ống tiêu hóa; mỗi gam nhựa trao đổi ion sẽ đưa 0.5 đến 1 mmol kali ra khỏi cơ thể.

Liều sử dụng: 25 đến 50 g sodium polystyrene sulfonate, kết hợp với dung dịch sorbitol 20% để tăng tác dụng tẩy thải kali qua đường tiêu hóa; dùng đường uống hoặc qua sonde dạ dày có hiệu quả hơn là bơm qua trực tràng.

Dược động học: bắt đầu có tác dụng trong khoảng 2 giờ, kéo dài từ 4 đến 6 giờ; có thể lặp lại liều trên nếu cần thiết (mỗi 3 đến 6 giờ).

Lợi tiểu quai (furosemide):

Cơ chế tác dụng: tăng thải kali qua đường niệu.

Liều sử dụng cho furosemide là 40mg tiêm tĩnh mạch, nhưng tùy thuộc vào chức năng thận.

Dược động học: bắt đầu có tác dụng và kéo dài thời gian lợi tiểu song song nhau, hiệu quả của nó cũng song song với mức độ chức năng thận.

Thẩm tách:

Cơ chế tác dụng: đưa kali ra khỏi cơ thể.

Dược động học: bắt đầu có tác dụng ngay lập tức khi tiến hành thẩm tách máu (chậm hơn thẩm phân phúc mạc một cách có ý nghĩa)

Thường cần thiết khi có suy thận.

Tăng kali máu kết hợp với ngộ độc digoxin

Không sử dụng calcium.

Sử dụng magnesulfate (2g tiêm TM) nếu không có chống chỉ định.

Xem xét sử dụng các kháng thể kết gắn chuyên biệt với digoxin.

Bài viết cùng chuyên mục

Gánh nặng đột quỵ sẽ giảm khi huyết áp được kiểm soát tối ưu

Với tần suất mắc cao nhưng không được nhận biết và kiểm soát tốt, tăng huyết áp đã góp phần làm tăng thêm gánh nặng bệnh tật do đột qụy ở Việt Nam

Thông khí nhân tạo và chỉ định (thở máy)

Thông khí nhân tạo có thể thay thế một phần hoặc thay hoàn toàn nhịp tự thở của bệnh nhân.

Phương thuốc quý trị ho được lưu truyền hơn 300 năm (Xuyên bối tỳ bà cao)

Bài thuốc mà vị thần y sử dụng có tên là Xuyên bối tỳ bà cao, do có 2 vị thuốc chính yếu là Xuyên bối mẫu và tỳ bà diệp, kết hợp cùng hơn chục vị thuốc khác.

Thấp tim

Thấp tim là một bệnh viêm dị ứng xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết β nhóm A gây nên, bệnh tổn thương ở hệ thống tổ chức liên kết theo cơ chế miễn dịch dị ứng

Thông khí nhân tạo hỗ trợ áp lực (PSV)

PSV cung cấp dòng khí thở vào sinh lý hơn cho bệnh nhân, giảm công hô hấp của bệnh nhân. Dòng khí thở vào kết thúc khi đạt mức khoảng 25% dòng đỉnh ban đầu.

Mở khí quản

Phầu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mổ rạch da theo đường dọc giữa cổ từ điểm cách hõm ức khoảng 1cm lên trêm tới sát sụn nhẫn, dài khoảng 2,5 đến 3cm.

Chăm sóc bệnh nhân nặng

Rối loạn nặng một hoặc nhiều các chức năng sống: hô hấp, tuần hoàn, não, thận, điện giải, thăng bằng kiềm toan

Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản

Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.

Chức năng của gan

Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.

LÀM DỊU HỌNG NGAY KHI BỊ NGỨA HỌNG

Ngứa họng là triệu chứng kích thích ở họng, xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể thấy ngứa họng xuất hiện trong các bệnh lý viêm đường hô hấp như: viêm họng, viêm khí phế quản, viêm mũi xoang...

Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong bệnh hô hấp

Mặc dù chụp cắt lớp vi tính ngày càng phát triển nhưng phim chụp chuẩn thẳng và nghiêng vẫn là những tài liệu cung cấp nhiều thông tin quý báu để chẩn đoán định hướng bệnh phổi.

Block nhánh

Bloc nhánh là 1 hình ảnh điện tâm đồ do những rối loạn dẫn truyền xung động trong các nhánh bó His gây ra.

Hậu sản thường

Sau khi sổ rau, tử cung co chắc thành khối an toàn, trọng lượng tử cung lúc đó nặng khoảng 1.000g, sau 1 tuần, tử cung còn nặng khoảng 500g, cuối tuần lễ thứ 2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó nặng 100g.

Tổng quan về hội chứng mạch vành cấp

Hình thành mảng xơ vữa động mạch là kết quả của một quá trình sinh bệnh học kéo dài, mà thường bắt đầu vào giai đoạn sớm ở tuổi trưởng thành

Chảy máu liên quan đến điều trị tiêu huyết khối

Thời gian chảy máu như một chỉ dẫn chức năng tiểu cầu, có thể là một hướng dẫn hữu ích đối với điều trị bồi phụ tiểu cầu, nếu bệnh nhân có thời gian chảy máu kéo dài mặc dù đã bồi phụ các yếu tố đông máu.

Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Sự xuất hiện bệnh thận do đái tháo đường týp 2 sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ não lên gấp 10 lần. Nếu bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi chưa có MAU thì nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng 2-4 lần

Diễn biến lâm sàng bệnh động mạch vành

Số lượng hoạt động đòi hỏi để sinh cơn đau thắt ngực, có thể là tương đối hằng định trong những hoàn cảnh thể lực hoặc cảm xúc có thể so sánh được

Nét cơ bản về giải phẫu sinh lý ứng dụng của bộ máy hô hấp

Hen phế quản, COPD là những bệnh lý hay được thông khí nhân tạo, đặc điểm là hẹp đường thở bơm khí khó khi thở vào, khí ra chậm khi thở ra nguy cơ ứ khí trong phổi (auto PEEP).

TRỨNG CÁ - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ TRỊ MỤN VÀO MÙA HÈ!

Trứng cá là bệnh rất thường gặp, gặp ở cả hai giới nam và nữ, hay gặp hơn cả ở tuổi dậy thì, nguyên nhân là do vào lúc dậy thì nội tiết tố sinh dục được tiết ra nhiều

MERS

Lần đầu tiên xuất hiện MERS ở bán đảo Ả Rập năm 2012. Bắt đầu từ giữa tháng ba năm 2014, có sự gia tăng đáng kể về số lượng các trường hợp MERS báo cáo trên toàn thế giới

Nhiễm khuẩn đường sinh sản

Bệnh lý viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục, còn gọi là bệnh lây truyền qua đường tình dục, đóng vai trò quan trọng trong bệnh lý phụ khoa vì là nguyên nhân gây ảnh hưởng sức khoẻ

Thủ thuật Helmlich

Là thủ thuật dùng tay người cứu hộ gây một áp lực mạnh trong đường dẫn khí để đẩy một dị vật gây tắc khí quản ra khỏi đường hô hấp trên.

Thông khí nhân tạo điều khiển ngắt quãng đồng thì (SIMV)

Trước đây là một phương thức thở được sử dụng nhiều, kể cả trong cai thở máy. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu gần đây không ủng hộ việc sử dụng phương thức này trong cai thở máy.

Vệ sinh phụ nữ - Phòng bệnh phụ khoa

Ngày 19/06/2010, Lễ Trao Giải thưởng và cúp Vàng “ Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Quốc Gia “ đã được long trọng tổ chức tại Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia, Số 57 Phạm Hùng, Hà Nội.

Nhiễm khuẩn hậu sản

Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).