Thông khí nhân tạo trong các bệnh phổi tắc nghẽn

2012-06-19 09:18 AM

Cơn hen phế quản cấp và đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là các tình trạng bệnh lý hay gặp trong lâm sàng, và trong trường hợp nặng có thể phải chỉ định thông khí nhân tạo.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Một số đặc điểm về sinh lý hô hấp của bệnh phổi tắc nghẽn

Cơn hen phế quản cấp và đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là các tình trạng bệnh lý hay gặp trong lâm sàng, và trong trường hợp nặng có thể phải  chỉ định thông khí nhân tạo. Đặc điểm của các bệnh lý này là có tình trạng tắc nghẽn phế quản rất nặng, do đó việc lựa chọn các phương thức và thông số máy thở cho các bệnh nhân này có những yêu cầu riêng.

Hiện tượng bẫy khí, tình trạng dãn phổi quá mức và auto-PEEP

Trên người không bị tắc nghẽn phế quản, toàn bộ thể tích lưu thông (Vt) khi thở vào đều được thở ra hết, do đó vào cuối thì thở ra, thể tích phổi trở về bằng thể tích cặn chức năng (FRC).

Khi đường dẫn khí bị tắc nghẽn như trong cơn hen phế quản cấp hay đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, dòng thở ra bị cản trở, do đó để có thể thở ra hết Vt thở vào, thì thở ra phải kéo dài. Khi tình trạng tắc nghẽn rất nặng, dòng thở ra bị cản trở nghiêm trọng, lưu lượng thở ra giảm rất nặng, khi thì thở ra kết thúc để bắt đầu thì thở vào mới, bệnh nhân vẫn không thể thở ra hết Vt thở vào - như vậy sẽ còn một lượng khí đọng lại trong phổi, đó là hiện tượng bẫy khí. Sau mỗi một chu kỳ thở, lượng khí đọng lại trong phổi lại tăng lên, làm cho thể tích phổi cuối thì thở ra tăng lên, cao hơn thể tích cặn chức năng FRC. Nếu tình trạng tắc nghẽn đường dẫn khí không được cải thiện, hiện tượng bẫy khí kéo dài sẽ làm cho thể tích phổi tăng rất nhiều, gây nên tình trạng dãn phổi quá mức.

Trên người không có tắc nghẽn phế quản, do đến cuối kỳ thở ra thể tích phổi trở về bằng thể tích cặn chức năng, không còn sự chênh lệch áp lực giữa phế nang và bên ngoài, khi đó áp lực trở về 0. Khi có hiện tượng bẫy khí, thể tích phế nang tăng lên, do đó vào cuối thì thở ra áp lực trong phế nang vẫn cao hơn bên ngoài, như vậy ở cuối thì thở ra trong đường thở vẫn còn tồn tại một áp lực dương - đây là PEEP nội sinh hay còn gọi là auto-PEEP.

Trong cơn hen phế quản nặng và đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tần số thở nhanh càng làm nặng thêm tình trạng bẫy khí.

Hậu quả của tình trạng dãn phổi quá mức và auto-PEEP

Do thể tích phổi bị tăng quá mức, lồng ngực bệnh nhân bị căng và cơ hoành bị đẩy xuống thấp. Do đó khi thở vào hoạt động của các cơ hô hấp, đặc biệt là cơ hoành, kém hiệu quả. Hậu quả là sẽ xuất hiện tình trạng mệt cơ hô hấp. Mệt cơ hô hấp càng làm cho giảm thông khí phổi, suy hô hấp nặng lên và thậm chí có nguy cơ ngừng thở.

Auto-PEEP  làm tăng đáng kể công hô hấp. Khi bệnh nhân thở vào, trước hết các cơ hô hấp phải hoạt động để tạo ra một áp lực để thắng auto-PEEP, và thì thở vào chỉ bắt đầu khi áp lực được tạo ra trong lồng ngực cao hơn áp lực của auto-PEEP. Như vậy, auto-PEEP cũng góp phần làm giảm khả năng thở vào, làm tăng công hô hấp và nhanh chóng đưa tới giảm thông khí phế nang và mệt cơ hô hấp.

Biến chứng nguy hiểm của tình trạng dãn phổi quá mức là chấn thương áp lực. Tràn khí màng phổi và tràn khí trung thất có nhiều nguy cơ xảy ra khi thể tích phổi tăng cao. Các biến chứng này sẽ làm nặng thêm tình trạng suy hô hấp của bệnh nhân và có nguy cơ dẫn tới tử vong.

Thông khí nhân tạo trong các bệnh phổi tắc nghẽn

Chỉ định

Tình trạng khó thở nặng, không đáp ứng với điều trị bằng thuốc.

Bệnh nhân mệt.

PaCO2 tăng, PaO2 giảm mặc dù đã điều trị tích cực bằng thuốc.

Thông khí nhân tạo không xâm nhập

Chỉ định:

Khó thở nặng.

Bệnh nhân tỉnh, hợp tác tốt.

Chống chỉ định:

Khó thở mức độ nguy kịch.

Bệnh nhân hợp tác kém.

Bệnh nhân không chịu được mặt nạ mũi.

Tăng tiết đờm nhiều.

Tiến hành:

Phương thức:  BiPAP hoặc PS + CPAP.

Thông số:      EPAP = 3 – 8 cmH2O.

IPAP  =  8 – 15 cmH2O.

FiO2  =  0,4 – 0,6.

Thông khí nhân tạo xâm nhập

Chỉ định:

Tình trạng khó thở nguy kịch.

Thông khí không xâm nhập thất bại hoặc không thực hiện thông khí không xâm nhập được.

Chống chỉ định:

Không có.

Tiến hành:

Phương thức:  CMV/VC, có thể chọn A/C.

Thông số:  Vt  =  8 ml/kg.

I/E  =  1/3 – ¼.

FiO2 = 0,4 – 0,6 (hoặc cao hơn tuỳ theo FiO2).

Tần số:  11 – 14/phút nếu thở CMV hoàn toàn.

Nếu thở A/C:  duy trì 16 – 20/phút .

PEEP: không dùng PEEP trong cơn hen phế quản nặng đặt PEEP = 1/2 - 2/3 auto-PEEP trong đợt cấp COPD.

Điều chỉnh các thông số để Pplateau < 30 cmH2O và auto-PEEP không tăng lên.

An thần:

Dùng an thần mạnh, ức chế hô hấp hoàn toàn nếu chọn phương thức thở điều khiển hoàn toàn.

Khi dùng phương thức A/C dùng an thần đủ để bệnh nhân không kích thích, tự thở 16 – 20/phút.

Bài viết cùng chuyên mục

Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân thở máy

Theo dõi bệnh nhân thở máy cần được theo dõi toàn diện, kết hợp giữa theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, cũng như theo dõi sát các thông số trên máy thở, trên monitor theo dõi.

Nguyên lý cấu tạo máy thở

Các máy thở đều dựa vào nguyên lý tạo ra chênh lệch áp lực nhằm đưa khí vào trong và ra ngoài phổi của bệnh nhân để thực hiện quá trình thơng khí.

Sốc do tim

Chênh lệch oxy giữa máu mao mạch và máu tĩnh mạch cao do rối loạn trong sốc tim là do tổn thương chức năng tim, không phải do rối loạn ở ngoại vi.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu

Bệnh nhân uống thuốc trừ sâu, nôn, và thở có mùi thuốc trừ sâu. Mức độ trung bình, nhức đầu, nôn, vã mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh, vẫn tỉnh, huyết áp bình thường.

Nồng độ NT proBNP và hội chứng mạch vành cấp

Thiếu máu cơ tim và giảm oxy tế bào kích thích phóng thích NT-proBNP, Những yếu tố khác trong bệnh thiếu máu cơ tim gồm tăng tần số tim, những cytokin tiền viêm

Phương thuốc cổ truyền trừ ho

Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung.

Đại cương về suy thận mạn tính

Nguyên nhân suy thận mạn tính có nhiều loại khác nhau,thường do một trong số các nguyên nhân bao gồm bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch máu thận, bệnh bẩm sinh và di truyền.

Hội chứng suy đa phủ tạng

Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch.

Bệnh Ebola

Không thể nhiễm Ebola từ không khí, nước hoặc thực phẩm. Một người mang virus Ebola nhưng không có triệu chứng không thể lây lan căn bệnh này.

Các biến chứng của thở máy

Triệu chứng báo hiệu thường là tình trạng chống máy, khi đó khám phổi phát hiện được tràn khí màng phổi, hoặc dấu hiệu nghi ngờ tràn khí trung thất.

Nguyên nhân của bệnh gan

Mặc dù gan có khả năng xúc tiến tái sinh, thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại có thể gây ra nghiêm trọng - và đôi khi không thể đảo ngược tác hại.

Lịch vắc xin cho trẻ em

Vắc xin cúm theo mùa hàng năm, tốt nhất trong mùa thu, cũng được đề nghị bắt đầu từ độ tuổi 6 tháng. Lần đầu tiên đi chủng ngừa cho bệnh cúm.

Chức năng của gan

Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.

Các phác đồ kiểm soát đường huyết trong hồi sức cấp cứu

Tiêm tĩnh mạch insulin loại tác dụng nhanh khi kết quả xét nghiệm đường huyết mao mạch lớn hơn 11 mmol trên lít, liều bắt đầu là 5 hoặc 10 đơn vị.

Liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường týp 2

Do tỷ lệ người cao tuổi mắc đái tháo đường týp 2 là phổ biến, thời gian mắc bệnh kéo dài, nhiều bệnh đi kèm, nguy cơ hạ đường huyết cao khi áp dụng khuyến cáo

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn

Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.

Thông khí nhân tạo điều khiển ngắt quãng đồng thì (SIMV)

Trước đây là một phương thức thở được sử dụng nhiều, kể cả trong cai thở máy. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu gần đây không ủng hộ việc sử dụng phương thức này trong cai thở máy.

Thủ thuật Helmlich

Là thủ thuật dùng tay người cứu hộ gây một áp lực mạnh trong đường dẫn khí để đẩy một dị vật gây tắc khí quản ra khỏi đường hô hấp trên.

Rau bong non

Tại cơ sở và địa phương: Tuyên truyền, giáo dục để mọi người, đặc biệt là chị em biết cách tự phát hiện thấy những dấu hiệu bất thường để tự giác đi khám lý thai tại các và quản cơ sở y tế.

Các phản ứng truyền máu

Các triệu chứng sớm bao gồm bắt đầu đột ngột tình trạng lo lắng, đỏ bừng, nhịp nhanh và tụt huyết áp. Đau ngực, đau bụng, sốt và khó thở là các biểu hiện thường gặp.

TRỨNG CÁ - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ TRỊ MỤN VÀO MÙA HÈ!

Trứng cá là bệnh rất thường gặp, gặp ở cả hai giới nam và nữ, hay gặp hơn cả ở tuổi dậy thì, nguyên nhân là do vào lúc dậy thì nội tiết tố sinh dục được tiết ra nhiều

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp

Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...

Vai trò của beta2 microglobulin ở bệnh nhân suy thận mạn tính

Vai trò của β2M trong chẩn đoán phân biệt những rối loạn chức năng thận và theo dõi động học quá trình tiến triển bệnh lý thận được lưu ý một cách đặc biệt.

Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản

Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.

Quy trình khử khuẩn máy thở

Máy thở gồm 2 phần chính: phần thân máy và phần đường thở nối máy với bệnh nhân. Giữa 2 hệ thống này có các filter lọc khuẩn ngăn cách. Do vậy khi tiến hành côn gtác khử khuẩn máy thở chúng ta chỉ cần khử khuẩn hệ thống đường thở.