Phương thuốc cổ truyền trừ ho

2013-09-03 09:23 PM

Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Với hơn 300 năm lịch sử

Đến nay, với lịch sử hơn 300 năm, phương thuốc trừ ho Xuyên bối tỳ bà cao vẫn được các thế hệ thầy thuốc đông y kế thừa và truyền tụng. Đặc biệt, với công nghệ bào chế hiện đại, phương thuốc đã được phát triển và bào chế dưới nhiều dạng thuốc ho khác nhau, phục vụ nhu cầu trị bệnh của nhân dân. Phương thuốc được ghi chép, bảo tồn trong nhiều tài liệu y học chính thống, trở thành tinh hoa của nền y học cổ truyền phương Đông nói chung và nền y học dân tộc Việt Nam nói riêng.

Từ một truyền thuyết

Cổ truyền điều trị ho

Cách đây hơn 300 năm, vào triều đại nhà Thanh, Trung Hoa, dân gian truyền nhau câu chuyện cảm động về một vị quan tên là Ian Xyao Lian, nổi tiếng về tấm lòng hiếu thuận với cha mẹ. Một lần, phụ mẫu ông mắc chứng bệnh lạ. Bà ho dòng dã ngày này tháng khác mà không khỏi. Ông cho người tìm kiếm khắp nơi phương thuốc hay, bài thuốc quý, vời những vị danh y nổi tiếng về chữa trị, nhưng bệnh tình vẫn không hề thuyên giảm.

May thay, trong lúc tuyệt vọng, ông được một thần y ra tay cứu giúp. Vị thần y này đã lấy một loại cây được trồng phổ biến ở vùng đất Tứ Xuyên, có tên là Xuyên bối mẫu, kết hợp với mật ong và một số thảo dược khác, sắc lên cho bà lão uống. Bà lão kiên trì uống thuốc. Quả nhiên khỏi bệnh. Sức khỏe dần bình phục. Bà và con trai vô cùng phấn trấn, cảm tạ ơn cứu mạng của thần y, đồng thời bày tỏ tâm nguyện được phổ biến rộng rãi phương thuốc này để nhiều người được cứu chữa như bà. Bài thuốc được đặt tên từ 2 vị thuốc chủ đạo là Xuyên bối mẫu và Tỳ bà diệp, nên gọi là Xuyên bối tỳ bà cao. Nhờ công hiệu chữa trị được nhiều chứng ho khác nhau, kể cả những chứng ho dai dẳng lâu ngày không khỏi…phương thuốc đã được nhân dân khắp nơi truyền tụng, kế thừa từ đời này sang đời khác. Sau này, phương thuốc đã được chứng minh tác dụng thông qua các nghiên cứu khoa học hiện đại. Với kinh nghiệm sử dụng hơn 300 năm và những minh chứng khoa học, Xuyên bối tỳ bà cao được chuẩn hóa và đưa vào Dược điển Trung Quốc, trở thành bài thuốc chính thống, làm cơ sở cho nền công nghiệp Dược phát triển thành nhiều loại dược phẩm khác nhau.

Kết cấu phuong thuốc theo y học cổ truyền

Tỳ bà cao

Xuyên bối tỳ bà cao gồm nhiều dược liệu được kết hợp theo bố cục Quân - Thần - Tá - Sứ, theo tác dụng chính yếu của các vị thuốc, tương tự thứ bậc, vai trò của vua tôi quần thần trong triều đình.

Quân là vị thuốc quyết định công năng chính của phương thuốc, tương tự như vua, đứng đầu triều đình, quyết định vận mạng của quốc gia, dân tộc.

Trong phương thuốc Xuyên bối tỳ bà cao, Xuyên bối mẫu là vị quân, có tác dụng nhuận phế, chỉ khái, hóa đàm, thanh phế, giải độc…Đã có những nghiên cứu dược lý về Xuyên bối mẫu, chứng minh vị thuốc này có tác dụng ức chế nhẹ trung tâm gây ho, an thần, qua đó làm giảm phản xạ ho. Đây là một dược liệu quý và khá đắt tiền. Chữ “Bối mẫu” xuất phát từ ý nghĩa quý như bảo bối của người mẹ, được sử dụng làm phương thuốc trừ ho cho các thai phụ và bà mẹ cho con bú. Ngoài ra, còn được xem là bảo bối trừ ho trong mỗi gia đình Trung Hoa thời xưa, gọi là “Cấp cứu phương”.

Phò tá cho Vua, có Thần, là cánh tay đắc lực giúp vua trong việc trị nước. Tương tự như vậy, vị Thần có vai trò hỗ trợ vị Quân trong trị bệnh. Vị thần trong phương thuốc Xuyên bối tỳ bà cao là Tỳ bà diệp, có tác dụng thanh phế, hòa vị, giáng khí, hóa đờm, được đông y sử dụng trong các trường hợp ho, viêm họng, viêm phế quản mạn tính…Tỳ bà diệp cũng được nghiên cứu về dược lý, cho thấy các tác dụng như giảm co thắt khí quản, long đờm, kháng khuẩn, chống viêm.

Giúp việc cho Thần lại có tướng tá ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung. Các vị này gồm: Cát cánh, bán hạ có tác dụng làm loãng đờm, nhờ đó giúp đờm dễ được đẩy ra ngoài; Trần bì, gừng tươi, bạc hà chứa nhiều tinh dầu, có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm; Khổ hạnh nhân ức chế trung tâm gây ho, làm giảm phản xạ ho; Viễn chí có tác dụng an thần, giảm ho, làm loãng đờm, giảm đau, kháng khuẩn; Qua lâu nhân giúp giảm đau, long đờm, chống viêm; Một điểm khác biệt của phương pháp trị bệnh theo y học cổ truyền, đó là trong phương thuốc, ngoài các vị thuốc có tác dụng trị bệnh như giảm ho, long đờm, kháng khuẩn, chống viêm…, còn hết sức coi trọng các vị thuốc có tính bổ dưỡng. Qua đó, một mặt làm tăng cường sinh lực nói chung, vừa điều hòa chức năng tạng phủ, cải thiện phần gốc của bệnh, đem lại hiệu quả trị bệnh lâu dài. Trong phương thuốc này, có các vị như Sa sâm, phục linh, ngũ vị tử là vị thuốc bổ phế, tỳ, vị, phát huy công hiệu vừa tả, vừa bổ theo đông y.

Cam thảo là vị thuốc đóng vai trò làm Sứ có tác dụng dẫn thuốc, điều vị, giúp phương thuốc giảm được vị đắng và dễ uống. Đồng thời, nhờ cam thảo, các vị thuốc khác dễ được hấp thu, thể hiện đúng tính vị, quy kinh, tác dụng. Trong đông y, cam thảo cũng là vị thuốc giúp long đờm, giảm ho, chống viêm.

Thuốc ho Bảo Thanh - Kết hợp phương thuốc cổ truyền và kinh nghiệm dân gian

Kế thừa và phát triển sáng tạo phương thuốc cổ truyền Xuyên bối tỳ bà cao, gia thêm các vị thuốc dân gian ô mai, vỏ quýt, mật ong, các nhà nghiên cứu thuộc Công ty Dược phẩm Hoa Linh (gồm các thầy thuốc, các chuyên gia trong lĩnh vực đông y, bào chế, sản xuất thuốc) đã sản xuất thành công thuốc ho Bảo Thanh.

Theo đông y, ô mai có tác dụng kích thích sinh tân dịch, chống khô họng, dùng tốt trong các trường hợp ho gây nóng rát cổ họng, khô họng, ngứa họng, khản tiếng… Vỏ quýt chứa tinh dầu, có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, dịu ho. Còn Mật ong được sử dụng từ ngàn năm nay, với nhiều tác dụng quý như: giúp ăn ngon, ngủ tốt, cải thiện sức khỏe và tăng sức đề kháng. Mật ong còn có hoạt tính kháng sinh tự nhiên và kích thích tái tạo tế bào mới, giúp mau lành các vết thương ngoài da và niêm mạc. Dân gian thường sử dụng mật ong nguyên chất hoặc phối hợp với một số thảo dược quen thuộc như lá hẹ, quất xanh, hoa hồng bạch, húng chanh…làm phương thuốc trị ho an toàn cho trẻ nhỏ, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.

Bằng công nghệ bào chế hiện đại, cùng những bí quyết riêng, các dược liệu trong thuốc ho Bảo Thanh giữ nguyên được tác dụng trong suốt quá trình bào chế. Mặt khác, trước khi đưa vào nấu cao, các dược liệu được chế biến theo nguyên tắc của y học cổ truyền, để mỗi vị thuốc đều phát huy đúng tính vị, qui kinh, tác dụng. Dược liệu đầu vào được kiểm soát chất lượng chặt chẽ theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam.

Thuốc ho bảo thanh

Nhờ có sự nghiên cứu cẩn trọng về công thức và bào chế, thuốc ho Bảo Thanh đạt được hiệu quả tối ưu, phát huy đồng thời 3 công năng Bổ phế, trừ ho, tiêu đờm. Điều trị hiệu quả các chứng ho do dị ứng thời tiết, ho do cảm lạnh, nhiễm lạnh, ho gió, ho khan, ho có đờm. Nhất các chứng ho dai dẳng lâu ngày, ho tái đi tái lại do phế âm hư, ho trong viêm họng, viêm phế quản mãn tính…Bởi vì ngoài tác dụng làm giảm các triệu chứng của bệnh (giảm ho, long đờm, kháng khuẩn, chống viêm), thuốc ho Bảo Thanh còn chứa các vị thuốc bổ, cải thiện phần gốc của bệnh, mang lại hiệu quả trị bệnh lâu dài và an toàn khi sử dụng dài ngày.

Bài viết cùng chuyên mục

Các phác đồ kiểm soát đường huyết trong hồi sức cấp cứu

Tiêm tĩnh mạch insulin loại tác dụng nhanh khi kết quả xét nghiệm đường huyết mao mạch lớn hơn 11 mmol trên lít, liều bắt đầu là 5 hoặc 10 đơn vị.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp

Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...

Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong bệnh hô hấp

Mặc dù chụp cắt lớp vi tính ngày càng phát triển nhưng phim chụp chuẩn thẳng và nghiêng vẫn là những tài liệu cung cấp nhiều thông tin quý báu để chẩn đoán định hướng bệnh phổi.

Thông khí nhân tạo trong tổn thương phổi cấp và hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển

Đặc điểm chủ yếu của tình trạng bệnh lý này là tiến triển cấp tính, tổn thương thâm nhiễm cả 2 bên phổi, áp lực mao mạch phổi bít nhỏ hơn 18 mmHg.

CÁCH NÀO LÀM GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO HIỆU QUẢ?

Ngứa rát họng thường là kích thích đầu tiên tại cổ họng, có thể làm phát sinh triệu chứng tiếp theo là ho. Để ngăn chặn cơn ho xuất hiện, thì ngay khi có dấu hiệu ngứa họng, phải có biện pháp nhanh chóng làm dịu kích thích này.

Chăm sóc bệnh nhân hôn mê

Hôn mê là tình trạng mất ý thức, và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàn toàn khi được kích thích.

Chức năng của gan

Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.

Hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân thở máy

Theo dõi tình trạng lâm sàng và SpO2 trong khi hút: nếu Bn xuất hiện tím hoặc SpO2 tụt thấp <85-90% phải tạm dừng hút: lắp lại máy thở với FiO2 100% hoặc bóp bóng oxy 100%.

Thông khí nhân tạo và chỉ định (thở máy)

Thông khí nhân tạo có thể thay thế một phần hoặc thay hoàn toàn nhịp tự thở của bệnh nhân.

Soi phế quản ống mềm

Dùng ống soi đưa vào đường hô hấp, hệ thống khí phế quản giúp quan sát tổn thương và can thiệp điều trị.

Tổng quan về nồng độ NT proBNP huyết thanh

Gen biểu lộ BNP nằm trên nhiễm sắc thể số 1. Ở người khỏe mạnh gen này chủ yếu ở tâm nhĩ. Khi có tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến tâm thất như suy tim, gen biểu lộ BNP tại thất sẽ tăng cao.

Chăm sóc bệnh nhân rắn cắn

Buộc ga rô 5cm trên chỗ cắn, nặn máu, rửa sạch, đưa đi bệnh viện, Rửa sạch vết cắn bằng nước muối sinh lý và cồn iode 700 Betadin, Nặn sạch máu tại vết cắn, rửa vết cắn.

Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Đức có kế hoạch mua của Nga

Người phát ngôn của Bộ Y tế Đức nói với AFP rằng bang miền nam nước này đã ký một lá thư dự định mua tới 2,5 triệu liều vắc-xin nếu nó được Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA) chấp thuận.

Khái niệm và nguyên lý làm việc của máy ghi điện não

Biên độ sóng điện não: là đại lượng được ước tính từ đỉnh dưới đến đỉnh trên của sóng, đơn vị là microvon. Để ghi được sóng nhỏ như vậy phải khuếch đại lên rất nhiều lần.

Diễn biến lâm sàng bệnh động mạch vành

Số lượng hoạt động đòi hỏi để sinh cơn đau thắt ngực, có thể là tương đối hằng định trong những hoàn cảnh thể lực hoặc cảm xúc có thể so sánh được

Kháng insulin và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2

Kháng insulin là một khái niệm thể hiện sự gia tăng nồng độ insulin và giảm nhạy cảm insulin của cơ quan đích, Chính vì vậy, kháng insulin còn gọi là cường insulin

Ảnh hưởng sinh lý của thông khí nhân tạo

Trong điều kiện tự thở, AL trong lồng ngực luôn âm. AL dao động từ -5 cmH2O (thở ra) đến -8 cmH2O (hít vào). AL phế nang dao động từ +1 cmH2O (thở ra) đến -1 cmH2O (hít vào).

Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Sự xuất hiện bệnh thận do đái tháo đường týp 2 sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ não lên gấp 10 lần. Nếu bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi chưa có MAU thì nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng 2-4 lần

Các biến chứng của thở máy

Triệu chứng báo hiệu thường là tình trạng chống máy, khi đó khám phổi phát hiện được tràn khí màng phổi, hoặc dấu hiệu nghi ngờ tràn khí trung thất.

Nhiễm khuẩn hậu sản

Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).

MERS

Lần đầu tiên xuất hiện MERS ở bán đảo Ả Rập năm 2012. Bắt đầu từ giữa tháng ba năm 2014, có sự gia tăng đáng kể về số lượng các trường hợp MERS báo cáo trên toàn thế giới

Các phản ứng truyền máu

Các triệu chứng sớm bao gồm bắt đầu đột ngột tình trạng lo lắng, đỏ bừng, nhịp nhanh và tụt huyết áp. Đau ngực, đau bụng, sốt và khó thở là các biểu hiện thường gặp.

Thấp tim

Thấp tim là một bệnh viêm dị ứng xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết β nhóm A gây nên, bệnh tổn thương ở hệ thống tổ chức liên kết theo cơ chế miễn dịch dị ứng

Dung dịch vệ sinh phụ nữ nổi tiếng số 1 năm 2012

Ngày 10/11/2012, lễ công bố “Sản phẩm đạt chứng nhận Tin & Dùng năm 2011 – 2012” được tổ chức tại Grand Plaza Sài Gòn.

Mở khí quản

Phầu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mổ rạch da theo đường dọc giữa cổ từ điểm cách hõm ức khoảng 1cm lên trêm tới sát sụn nhẫn, dài khoảng 2,5 đến 3cm.