- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Phương thuốc cổ truyền trừ ho
Phương thuốc cổ truyền trừ ho
Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Với hơn 300 năm lịch sử
Đến nay, với lịch sử hơn 300 năm, phương thuốc trừ ho Xuyên bối tỳ bà cao vẫn được các thế hệ thầy thuốc đông y kế thừa và truyền tụng. Đặc biệt, với công nghệ bào chế hiện đại, phương thuốc đã được phát triển và bào chế dưới nhiều dạng thuốc ho khác nhau, phục vụ nhu cầu trị bệnh của nhân dân. Phương thuốc được ghi chép, bảo tồn trong nhiều tài liệu y học chính thống, trở thành tinh hoa của nền y học cổ truyền phương Đông nói chung và nền y học dân tộc Việt Nam nói riêng.
Từ một truyền thuyết
Cách đây hơn 300 năm, vào triều đại nhà Thanh, Trung Hoa, dân gian truyền nhau câu chuyện cảm động về một vị quan tên là Ian Xyao Lian, nổi tiếng về tấm lòng hiếu thuận với cha mẹ. Một lần, phụ mẫu ông mắc chứng bệnh lạ. Bà ho dòng dã ngày này tháng khác mà không khỏi. Ông cho người tìm kiếm khắp nơi phương thuốc hay, bài thuốc quý, vời những vị danh y nổi tiếng về chữa trị, nhưng bệnh tình vẫn không hề thuyên giảm.
May thay, trong lúc tuyệt vọng, ông được một thần y ra tay cứu giúp. Vị thần y này đã lấy một loại cây được trồng phổ biến ở vùng đất Tứ Xuyên, có tên là Xuyên bối mẫu, kết hợp với mật ong và một số thảo dược khác, sắc lên cho bà lão uống. Bà lão kiên trì uống thuốc. Quả nhiên khỏi bệnh. Sức khỏe dần bình phục. Bà và con trai vô cùng phấn trấn, cảm tạ ơn cứu mạng của thần y, đồng thời bày tỏ tâm nguyện được phổ biến rộng rãi phương thuốc này để nhiều người được cứu chữa như bà. Bài thuốc được đặt tên từ 2 vị thuốc chủ đạo là Xuyên bối mẫu và Tỳ bà diệp, nên gọi là Xuyên bối tỳ bà cao. Nhờ công hiệu chữa trị được nhiều chứng ho khác nhau, kể cả những chứng ho dai dẳng lâu ngày không khỏi…phương thuốc đã được nhân dân khắp nơi truyền tụng, kế thừa từ đời này sang đời khác. Sau này, phương thuốc đã được chứng minh tác dụng thông qua các nghiên cứu khoa học hiện đại. Với kinh nghiệm sử dụng hơn 300 năm và những minh chứng khoa học, Xuyên bối tỳ bà cao được chuẩn hóa và đưa vào Dược điển Trung Quốc, trở thành bài thuốc chính thống, làm cơ sở cho nền công nghiệp Dược phát triển thành nhiều loại dược phẩm khác nhau.
Kết cấu phuong thuốc theo y học cổ truyền
Xuyên bối tỳ bà cao gồm nhiều dược liệu được kết hợp theo bố cục Quân - Thần - Tá - Sứ, theo tác dụng chính yếu của các vị thuốc, tương tự thứ bậc, vai trò của vua tôi quần thần trong triều đình.
Quân là vị thuốc quyết định công năng chính của phương thuốc, tương tự như vua, đứng đầu triều đình, quyết định vận mạng của quốc gia, dân tộc.
Trong phương thuốc Xuyên bối tỳ bà cao, Xuyên bối mẫu là vị quân, có tác dụng nhuận phế, chỉ khái, hóa đàm, thanh phế, giải độc…Đã có những nghiên cứu dược lý về Xuyên bối mẫu, chứng minh vị thuốc này có tác dụng ức chế nhẹ trung tâm gây ho, an thần, qua đó làm giảm phản xạ ho. Đây là một dược liệu quý và khá đắt tiền. Chữ “Bối mẫu” xuất phát từ ý nghĩa quý như bảo bối của người mẹ, được sử dụng làm phương thuốc trừ ho cho các thai phụ và bà mẹ cho con bú. Ngoài ra, còn được xem là bảo bối trừ ho trong mỗi gia đình Trung Hoa thời xưa, gọi là “Cấp cứu phương”.
Phò tá cho Vua, có Thần, là cánh tay đắc lực giúp vua trong việc trị nước. Tương tự như vậy, vị Thần có vai trò hỗ trợ vị Quân trong trị bệnh. Vị thần trong phương thuốc Xuyên bối tỳ bà cao là Tỳ bà diệp, có tác dụng thanh phế, hòa vị, giáng khí, hóa đờm, được đông y sử dụng trong các trường hợp ho, viêm họng, viêm phế quản mạn tính…Tỳ bà diệp cũng được nghiên cứu về dược lý, cho thấy các tác dụng như giảm co thắt khí quản, long đờm, kháng khuẩn, chống viêm.
Giúp việc cho Thần lại có tướng tá ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung. Các vị này gồm: Cát cánh, bán hạ có tác dụng làm loãng đờm, nhờ đó giúp đờm dễ được đẩy ra ngoài; Trần bì, gừng tươi, bạc hà chứa nhiều tinh dầu, có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm; Khổ hạnh nhân ức chế trung tâm gây ho, làm giảm phản xạ ho; Viễn chí có tác dụng an thần, giảm ho, làm loãng đờm, giảm đau, kháng khuẩn; Qua lâu nhân giúp giảm đau, long đờm, chống viêm; Một điểm khác biệt của phương pháp trị bệnh theo y học cổ truyền, đó là trong phương thuốc, ngoài các vị thuốc có tác dụng trị bệnh như giảm ho, long đờm, kháng khuẩn, chống viêm…, còn hết sức coi trọng các vị thuốc có tính bổ dưỡng. Qua đó, một mặt làm tăng cường sinh lực nói chung, vừa điều hòa chức năng tạng phủ, cải thiện phần gốc của bệnh, đem lại hiệu quả trị bệnh lâu dài. Trong phương thuốc này, có các vị như Sa sâm, phục linh, ngũ vị tử là vị thuốc bổ phế, tỳ, vị, phát huy công hiệu vừa tả, vừa bổ theo đông y.
Cam thảo là vị thuốc đóng vai trò làm Sứ có tác dụng dẫn thuốc, điều vị, giúp phương thuốc giảm được vị đắng và dễ uống. Đồng thời, nhờ cam thảo, các vị thuốc khác dễ được hấp thu, thể hiện đúng tính vị, quy kinh, tác dụng. Trong đông y, cam thảo cũng là vị thuốc giúp long đờm, giảm ho, chống viêm.
Thuốc ho Bảo Thanh - Kết hợp phương thuốc cổ truyền và kinh nghiệm dân gian
Kế thừa và phát triển sáng tạo phương thuốc cổ truyền Xuyên bối tỳ bà cao, gia thêm các vị thuốc dân gian ô mai, vỏ quýt, mật ong, các nhà nghiên cứu thuộc Công ty Dược phẩm Hoa Linh (gồm các thầy thuốc, các chuyên gia trong lĩnh vực đông y, bào chế, sản xuất thuốc) đã sản xuất thành công thuốc ho Bảo Thanh.
Theo đông y, ô mai có tác dụng kích thích sinh tân dịch, chống khô họng, dùng tốt trong các trường hợp ho gây nóng rát cổ họng, khô họng, ngứa họng, khản tiếng… Vỏ quýt chứa tinh dầu, có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, dịu ho. Còn Mật ong được sử dụng từ ngàn năm nay, với nhiều tác dụng quý như: giúp ăn ngon, ngủ tốt, cải thiện sức khỏe và tăng sức đề kháng. Mật ong còn có hoạt tính kháng sinh tự nhiên và kích thích tái tạo tế bào mới, giúp mau lành các vết thương ngoài da và niêm mạc. Dân gian thường sử dụng mật ong nguyên chất hoặc phối hợp với một số thảo dược quen thuộc như lá hẹ, quất xanh, hoa hồng bạch, húng chanh…làm phương thuốc trị ho an toàn cho trẻ nhỏ, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
Bằng công nghệ bào chế hiện đại, cùng những bí quyết riêng, các dược liệu trong thuốc ho Bảo Thanh giữ nguyên được tác dụng trong suốt quá trình bào chế. Mặt khác, trước khi đưa vào nấu cao, các dược liệu được chế biến theo nguyên tắc của y học cổ truyền, để mỗi vị thuốc đều phát huy đúng tính vị, qui kinh, tác dụng. Dược liệu đầu vào được kiểm soát chất lượng chặt chẽ theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam.
Nhờ có sự nghiên cứu cẩn trọng về công thức và bào chế, thuốc ho Bảo Thanh đạt được hiệu quả tối ưu, phát huy đồng thời 3 công năng Bổ phế, trừ ho, tiêu đờm. Điều trị hiệu quả các chứng ho do dị ứng thời tiết, ho do cảm lạnh, nhiễm lạnh, ho gió, ho khan, ho có đờm. Nhất các chứng ho dai dẳng lâu ngày, ho tái đi tái lại do phế âm hư, ho trong viêm họng, viêm phế quản mãn tính…Bởi vì ngoài tác dụng làm giảm các triệu chứng của bệnh (giảm ho, long đờm, kháng khuẩn, chống viêm), thuốc ho Bảo Thanh còn chứa các vị thuốc bổ, cải thiện phần gốc của bệnh, mang lại hiệu quả trị bệnh lâu dài và an toàn khi sử dụng dài ngày.
Bài viết cùng chuyên mục
Nhiễm khuẩn hậu sản
Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).
Mở khí quản
Phầu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mổ rạch da theo đường dọc giữa cổ từ điểm cách hõm ức khoảng 1cm lên trêm tới sát sụn nhẫn, dài khoảng 2,5 đến 3cm.
Nét cơ bản về giải phẫu sinh lý ứng dụng của bộ máy hô hấp
Hen phế quản, COPD là những bệnh lý hay được thông khí nhân tạo, đặc điểm là hẹp đường thở bơm khí khó khi thở vào, khí ra chậm khi thở ra nguy cơ ứ khí trong phổi (auto PEEP).
Quá liều thuốc chống đông
Protamin sulfat hình thành một phức hợp heparin-protamin và trung hoà tác dụng chống động của heparin. Protamin trung hoà heparin trong vòng 5 phút.
Các phác đồ kiểm soát đường huyết trong hồi sức cấp cứu
Tiêm tĩnh mạch insulin loại tác dụng nhanh khi kết quả xét nghiệm đường huyết mao mạch lớn hơn 11 mmol trên lít, liều bắt đầu là 5 hoặc 10 đơn vị.
Kháng insulin và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2
Kháng insulin là một khái niệm thể hiện sự gia tăng nồng độ insulin và giảm nhạy cảm insulin của cơ quan đích, Chính vì vậy, kháng insulin còn gọi là cường insulin
Chức năng của gan
Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.
Phương thuốc quý trị ho được lưu truyền hơn 300 năm (Xuyên bối tỳ bà cao)
Bài thuốc mà vị thần y sử dụng có tên là Xuyên bối tỳ bà cao, do có 2 vị thuốc chính yếu là Xuyên bối mẫu và tỳ bà diệp, kết hợp cùng hơn chục vị thuốc khác.
Theo dõi bệnh nhân thở máy
Theo dõi bệnh nhân là quan trọng nhất vì tất cả mọi cố gắng của bác sỹ kể cả cho bệnh nhân thở máy cũng chỉ nhằm tới mục tiêu là ổn định và dần dần cải thiện tình trạng bệnh nhân.
Xử trí cơn hen phế quản nặng
Nếu không có salbutamol hoặc bricanyl dạng khí dung, có thể dùng salbutamol hoặc bricanyl dạng xịt.
Thông khí nhân tạo trong tổn thương phổi cấp và hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển
Đặc điểm chủ yếu của tình trạng bệnh lý này là tiến triển cấp tính, tổn thương thâm nhiễm cả 2 bên phổi, áp lực mao mạch phổi bít nhỏ hơn 18 mmHg.
Chăm sóc bệnh nhân hôn mê
Hôn mê là tình trạng mất ý thức, và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàn toàn khi được kích thích.
Rau bong non
Tại cơ sở và địa phương: Tuyên truyền, giáo dục để mọi người, đặc biệt là chị em biết cách tự phát hiện thấy những dấu hiệu bất thường để tự giác đi khám lý thai tại các và quản cơ sở y tế.
Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông tăng dần
Mục đích của phương thức thông khí nhân tạo Vt tăng dần nhằm hạn chế tình trạng xẹp phế nang do hiện tượng giảm thông khí phế năng gây ra.
Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Pháp có thể bắt đầu tiêm chủng vào tháng 6
Bộ trưởng Ngoại giao các vấn đề châu Âu cho biết việc Pháp sử dụng vắc xin do Nga sản xuất phụ thuộc vào việc liệu nước này có nhận được sự chấp thuận của EU hay không.
Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất
Thêm một nghiên cứu kiểm chứng về tác dụng, tính an toàn của dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ Hương tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Chăm sóc bệnh nhân rắn cắn
Buộc ga rô 5cm trên chỗ cắn, nặn máu, rửa sạch, đưa đi bệnh viện, Rửa sạch vết cắn bằng nước muối sinh lý và cồn iode 700 Betadin, Nặn sạch máu tại vết cắn, rửa vết cắn.
Chăm sóc bệnh nhân xơ gan
Theo dõi sát tình trạng ý thức, đặc biệt trong các trường hợp có nhiều nguy cơ hôn mê gan: nôn,ỉa chảy, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm khuẩn, dùng thuốc độc gan.
Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường
Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.
Xử trí tăng Kali máu
Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhịp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay hạ calci máu.
Nhiễm khuẩn đường sinh sản
Bệnh lý viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục, còn gọi là bệnh lây truyền qua đường tình dục, đóng vai trò quan trọng trong bệnh lý phụ khoa vì là nguyên nhân gây ảnh hưởng sức khoẻ
Gánh nặng đột quỵ sẽ giảm khi huyết áp được kiểm soát tối ưu
Với tần suất mắc cao nhưng không được nhận biết và kiểm soát tốt, tăng huyết áp đã góp phần làm tăng thêm gánh nặng bệnh tật do đột qụy ở Việt Nam
Hậu sản thường
Sau khi sổ rau, tử cung co chắc thành khối an toàn, trọng lượng tử cung lúc đó nặng khoảng 1.000g, sau 1 tuần, tử cung còn nặng khoảng 500g, cuối tuần lễ thứ 2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó nặng 100g.
Nồng độ NT proBNP và hội chứng mạch vành cấp
Thiếu máu cơ tim và giảm oxy tế bào kích thích phóng thích NT-proBNP, Những yếu tố khác trong bệnh thiếu máu cơ tim gồm tăng tần số tim, những cytokin tiền viêm
Sinh lý bệnh và hậu quả của bệnh động mạch vành
Xơ vữa động mạch vành tiến triển và tắc hoàn toàn có thể vẫn không biểu hiện lâm sàng. Chỉ có một mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và mức độ lan rộng về mặt giải phẫu của bệnh.