Mục tiêu kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

2014-10-10 12:25 PM
Trong khuyến cáo thực hành lâm sàng đối với bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận mạn của KDOQI cập nhật năm 2012 có nêu: Mức kiểm soát HbA1c tối ưu nên duy trì vào khoảng 7,0%

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các biện pháp điều trị nhằm mục tiêu hạn chế, ngăn ngừa các biến chứng cấp và mạn tính ở bệnh nhânđái tháo đường týp 2. Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 thường đi kèm với nhiều yếu tố nguy cơ, tạo ra sự phối hợp ảnh hưởng đến tiến triển của bệnh. Chính vì vậy, điều trị bệnh nhânđái tháo đường týp 2 không chỉ đơn thuần là điều chỉnh glucose huyết thanh mà phải kiểm soát đồng thời đa yếu tố.

Năm 2005, dựa trên khuyến cáo kiểm soát các chỉ số WHO đưa ra năm 2002, Liên đoàn đái tháo đường quốc tế - IDF đã điều chỉnh một số mục tiêu kiểm soát các chỉ số về tim mạch, chuyển hóa. Đây là hướng dẫn quốc tế được nêu ra làm cơ sở cho các quốc gia xem xét, áp dụng có điều chỉnh cho phù hợp với từng vùng lãnh thổ. Khuyến cáo này cũng thể hiện đơn giản, gọn hơn chỉ nêu ra một mức độ của mục tiêu. Khuyến cáo nêu ra các mục tiêu và chiến lược điều trị phải được điều chỉnh có cân nhắc tới các yếu tố nguy cơ riêng biệt của từng BN. Bên cạnh mức glucose huyết thanh lúc đói, khuyến cáo còn đưa ra mức glucose sau 2 giờ (sau ăn) và lipid máu cũng đều thấp hơn, bổ sung thêm tỷ số albumin/creatinin niệu. Nếu điều trị chưa đạt mục tiêu thì cũng không nên coi như đã điều trị thất bại vì mọi cải thiện các yếu tố nguy cơ đều có thể làm giảm sự xuất hiện của các biến chứng. Trong thực tế nếu giảm HbA1c từ 10% xuống mức 9% sẽ có tác dụng làm giảm nguy cơ biến chứng các cơ quan đích nhiều hơn so với mức giảm từ 7% xuống 6%. Khuyến cáo cũng đã lưu ý: nếu không có điều kiện theo dõi HbA1c thì dựa vào glucose huyết thanh lúc đói cũng là một chỉ số theo dõi thay thế có thể chấp nhận được.

Năm 2005, nhóm nghiên cứu chính sách đái tháo đường týp 2 châu Á – Thái Bình Dương dựa trên cơ sở khuyến cáo của WHO năm 2005 đưa ra khuyến cáo kiểm soát các chỉ số tim mạch, chuyển hóa dành cho châu lục của mình.

Trong khuyến cáo thực hành lâm sàng đối với bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận mạn của KDOQI cập nhật năm 2012 có nêu: Mức kiểm soát HbA1c tối ưu nên duy trì vào khoảng 7,0% không nên đưa HbA1c xuống mức < 7,0% đối với những bệnh nhân có biểu hiện cơn hạ đường huyết và chấp nhận duy trì HbA1c ở mức > 7,0% ở những bệnh nhân có các bệnh kèm theo, tiên lượng thời gian sống không kéo dài và nguy cơ cao gây cơn hạ đường huyết.

Bảng 1: Mục tiêu kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân đái tháo đường theo IDF 2005

Chỉ số

Mục tiêu kiểm soát

Glucose     - Đói

                  - Sau ăn 2 giờ

4,4 – 6,1 mmol/l (80 - 110 mg/dl)

4,4 – 8,0 mmol/l (80 – 145 mg/dl)

HbA1c

< 6.5%

HA

≤ 130/80 mmHg

Cholesterol toàn phần

≤ 4,5 mmol/l (174 mg/dl)

LDL-C

≤ 2,5 mmol/l (97mg/dl)

HDL-c

≤ 1,0 mmol/l (39 mg/dl)

Triglycerid

≤ 1,5 mmol/l (133mg/dl)

Tỷ số albumin/creatinin niệu

Nam: 2,5 mg/mmol (22mg/g)

Nữ: 3,5 mg/mmol (31 mg/g)

 

Hội nội tiết - đái tháo đường châu Á - Thái Bình Dương dựa trên các khuyến cáo mức kiểm soát các chỉ số của IDF đã áp dụng có điều chỉnh cho phù hợp đặc điểm dân số học cũng đã đưa ra khuyến cáo của riêng mình.

Bảng 2:Mục tiêu kiểm soát ở bệnh nhân đái tháo đường châu Á–Thái Bình Dương 2005

Chỉ số

Đơn vị

Tốt

Chấp nhận

Kém

Glucose huyết thanh lúc đói

mmol/ l

4,4 – 6,1

< 7,0

> 7

HbA1 c

%

<6,5

6,5 – 7,5

> 7,5

Huyết áp

mmHg

130/80

< 130/80 - < 140/90

 

BMI

kg/ m2

23

23 - 24,9

≥ 25

Vòng eo: - Nam

          - Nữ

cm

< 90

< 80

 

 

Cholesterol TP

mmol/ l

< 4,5

≥ 4,5 – 6,0

> 6,0

HDL-c

mmol/ l

> 1,1

1,1 – 0,9

< 0,9

LDL-c

mmol/ l

< 3,0

3,0 – 4,0

> 4,0

Triglycerid

mmol/ l

< 1,5

1,5 – < 2,2

> 2,2

 

Hội nội tiết Hoa Kỳ cũng đã từng nêu ra khuyến cáo cho mức kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhânđái tháo đường týp 2 năm 2002 song qua thời gian áp dụng, theo dõi đã nhận thấy đa số bệnh nhânở Hoa Kỳ và châu Âu kiểm soát Glucose huyết thanh không tốt, trong đó ở Hoa Kỳ có 64% bệnh nhânvới HbA1c > 80%, còn ở châu Âu có tới 69%. Tỷ lệ biến chứng nói chung tăng lên, trong đó 85% trường hợp bệnh nhânđái tháo đường bị mù là do bệnh võng mạc.

Bảng 3: Mục tiêu kiểm soát ở bệnh nhân đái tháo đường theo ADA - 2013

            Chỉ số

Mục tiêu kiểm soát

HbA1c (%)

< 7*

Huyết áp (mmHg)

140/ 80**

LDL-C (mmol/l)

< 2,6

 

Khuyến cáo đã nhấn mạnh tầm quan trọng kiểm soát glucose với HbA1c < 7,0% sẽ tùy theo từng cá thể, dựa theo thời gian mắc bệnh, tuổi, chất lượng cuộc sống, các biến chứng mạch máu.

Bảng 4: Đánh giá kết quả điều trị bệnh đái tháo đường

Chỉ số

Đơn vị

Tốt

Chấp nhận

Kém

Glucose huyết

- Lúc đói

- Sau ăn

mmol/l

 

4,4 - 6,1

4,4 - 8

 

6,2 - 7

≤ 10

 

> 7

> 10

HbA1c

%

< 6,5

≤ 7,5

≥ 7,5

Huyết áp

mmHg

≤ 130/80

> 130/80 - < 140/90

> 140/90

BMI

kg/m2

18,5 - 22,9

18,5 - 22,9

≥ 23

Cholesterol TP

mmol/l

< 4,5

4,5 - ≤ 5,2

≥ 5,3

HDL-c

mmol/l

> 1,1

≥ 0,9

< 0,9

Triglycerid

mmol/l

< 1,5

1,5 - ≤ 2,2

> 2,2

LDL-c

mmol/l

< 2,5

2,5 – 3,4

≥ 3,4

 

Dựa trên đặc điểm bệnh nhân và đáp ứng điều trị, huyết áp tâm thu có thể thấp hơn mục tiêu trên. Khi bệnh nhân có bệnh mạch vành thì mục tiêu LDL-c <70mg/dl, sử dụng statin.

Hội Nội tiết đái tháo đường Việt nam dựa vào tình hình cụ thể, thực tế năm 2009 đã đồng thuận đưa ra những tiêu chí đánh giá mức độ kiểm soát các chỉ số theo 3 mức độ: Tốt, chấp nhận, kém.

Bài viết cùng chuyên mục

Sổ rau thường

Sổ rau là giai đoạn thứ 3 của cuộc chuyển dạ, tiếp theo sau giai đoạn mở cổ tử cung và giai đoạn sổ thai. Nếu 2 giai đoạn trước diễn ra bình thường thì tiên lượng của sản phụ lúc này phụ thuộc vào diễn biến của giai đoạn này.

Ảnh hưởng sinh lý của thông khí nhân tạo

Trong điều kiện tự thở, AL trong lồng ngực luôn âm. AL dao động từ -5 cmH2O (thở ra) đến -8 cmH2O (hít vào). AL phế nang dao động từ +1 cmH2O (thở ra) đến -1 cmH2O (hít vào).

GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO DO THỜI TIẾT

Vùng họng là nơi nhạy cảm, dễ bị kích thích bên ngoài tác động. Hiện tượng kích ứng vùng họng hay gặp nhất là ngứa họng, ho, khản tiếng...Ngứa họng là cảm giác khó chịu đầu tiên tại vùng họng khi có kích thích.

Hội chứng HELLP

Bản chất HELLP là một thể lâm sàng đặc biệt của nhiễm độc thai nghén, Phù, tăng huyết áp và protein niệu.

Thông khí nhân tạo hỗ trợ áp lực (PSV)

PSV cung cấp dòng khí thở vào sinh lý hơn cho bệnh nhân, giảm công hô hấp của bệnh nhân. Dòng khí thở vào kết thúc khi đạt mức khoảng 25% dòng đỉnh ban đầu.

Khái niệm và nguyên lý làm việc của máy ghi điện não

Biên độ sóng điện não: là đại lượng được ước tính từ đỉnh dưới đến đỉnh trên của sóng, đơn vị là microvon. Để ghi được sóng nhỏ như vậy phải khuếch đại lên rất nhiều lần.

Mất đồng bộ cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp

Trong hoạt động điện học, do sự bất thường của xung động, và sự dẫn truyền, trình tự hoạt động điện học của cơ tim mất sinh lý, và mất đồng bộ

Tràn khí màng phổi toàn bộ

Tràn khí màng phổ toàn bộ là một bệnh lý cấp tính của khoang màng phổi đặc trưng bởi xuất iện khí trong từng khoang màng phổi ở các mức độ khác nhau

Nguyên lý cấu tạo máy thở

Các máy thở đều dựa vào nguyên lý tạo ra chênh lệch áp lực nhằm đưa khí vào trong và ra ngoài phổi của bệnh nhân để thực hiện quá trình thơng khí.

Các loại thảo mộc tốt nhất cho gan

Nhân trần được trường đại học Y Hà nội dùng điều trị bệnh viêm gan do vi rút tại bệnh viện Bạch mai và các bệnh viện tuyến trung ương khác.

Hướng dẫn xử trí một số tình huống trong thực hành tiêm chủng

Trong thực hành tiêm chủng, nhân viên y tế có thể gặp phải nhiều tình huống như người tiêm chủng sai lịch hẹn, nguy cơ thiếu hụt vắc-xin, khả năng thay đổi vắc xin

Sinh lý bệnh và hậu quả của bệnh động mạch vành

Xơ vữa động mạch vành tiến triển và tắc hoàn toàn có thể vẫn không biểu hiện lâm sàng. Chỉ có một mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và mức độ lan rộng về mặt giải phẫu của bệnh.

Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Sự xuất hiện bệnh thận do đái tháo đường týp 2 sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ não lên gấp 10 lần. Nếu bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi chưa có MAU thì nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng 2-4 lần

Chức năng đầy đủ của gan

Gan có nhiều vai trò thiết yếu trong việc giữ cho chúng ta sống.

Nhiễm khuẩn hậu sản

Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).

LÀM DỊU HỌNG NGAY KHI BỊ NGỨA HỌNG

Ngứa họng là triệu chứng kích thích ở họng, xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể thấy ngứa họng xuất hiện trong các bệnh lý viêm đường hô hấp như: viêm họng, viêm khí phế quản, viêm mũi xoang...

Đặc điểm giải phẫu sinh lý động mạch vành

Hai động mạch vành được tách ra từ động mạch chủ lên bởi 2 lỗ ở khoảng 1/3 trên của các xoang Valsalva, ngay phía dưới bờ tự do của lá van tổ chim tương ứng, ở thì tâm thu.

Soi phế quản ống mềm

Dùng ống soi đưa vào đường hô hấp, hệ thống khí phế quản giúp quan sát tổn thương và can thiệp điều trị.

Phương thuốc cổ truyền trừ ho

Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung.

Xử trí tăng Kali máu

Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhịp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay hạ calci máu.

Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản

Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.

Vai trò của beta2 microglobulin ở bệnh nhân suy thận mạn tính

Vai trò của β2M trong chẩn đoán phân biệt những rối loạn chức năng thận và theo dõi động học quá trình tiến triển bệnh lý thận được lưu ý một cách đặc biệt.

Chăm sóc bệnh nhân phù phổi cấp

Phù phổi là tình trạng suy hô hấp nặng do thanh dịch từ các mao mạch phổi tràn vào các phế nang gây cản trở sự trao đổi khí.

Chăm sóc bệnh nhân hôn mê

Hôn mê là tình trạng mất ý thức, và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàn toàn khi được kích thích.

Thông khí nhân tạo và chỉ định (thở máy)

Thông khí nhân tạo có thể thay thế một phần hoặc thay hoàn toàn nhịp tự thở của bệnh nhân.