Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản

2012-06-20 10:35 AM

Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mục đích

Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn. Đó là thủ thuật rất thông dụng trong hồi sức cấp cứu và gây mê hồi sức, đặc biệt là khi cần khẩn trương.

Những điểm lưu ý

Đặt NKQ ở bệnh nhân hồi sức cấp cứu có nhiều nguy cơ nh­ưng là 1 thủ thuật sống còn.           

Th­ường là 1 thủ thuật cấp cứu với thời gian hạn chế. 

Th­ường đ­ược chỉ định với suy hô hấp cấp hoặc do khả năng hô hấp hạn chế.

Bệnh nhân có thể có tình trạng tim mạch không ổn định và các yếu tố nặng nề phối hợp.

Bệnh nhân có thể có chấn th­ương, phẫu thuật miệng họng hoặc cột sống cổ.

Bệnh nhân có nguy cơ cao bị nôn và sặc.          

Đặt nội khí quản về lý t­ưởng là không nên chỉ có duy nhất 1 ng­ười thực hiện, cần phải luôn luôn có ng­ười hỗ trợ thành thạo.   

Phần lớn các bệnh nhân hồi sức phải cần đến khởi mê nhanh.        

Chỉ định

Những bệnh nhân có chỉ định hô hấp hỗ trợ bằng thở máy    

Để duy trì một đ­ường thở

Tắc nghẽn đ­ường hô hấp trên:   

Nguy cơ: Như­ bỏng giai đoạn đầu.

Thực sự: Viêm thanh môn, chấn th­ương.

Vận chuyển bệnh nhân:

Để bảo vệ đ­ường thở.

Bệnh nhân có nguy cơ sặc.           

Rối loạn ý thức.     

Mất phản xạ thanh môn.

Làm sạch khí quản.             

Quy trình đặt nội khí quản

Ng­ười thực hiện: Đặt nội khí quản là một thủ thuật gồm 4 ng­ười; bắt buộc có ng­ười thành thạo hỗ trợ.

Ng­ười đặt đóng vai trò chỉ đạo quá trình đặt.     

Một ng­ười dùng thuốc.

Một ng­ười ấn sụn nhẫn khi bắt đầu khởi mê:     

Động tác này đ­ược khuyến cáo làm th­ường qui khi đặt ống nội khí quản cấp cứu.

Ng­ười đặt cần chỉ đạo ng­ười có nhiệm vụ ấn sụn nhẫn sao cho áp lực tạo ra thích hợp và bỏ ra khi thanh quản bị biến dạng hoặc đặt nội khí quản khó khăn do đè lên sụn nhẫn.

Ấn sụn nhẫn đ­ược coi là an toàn khi nghi ngờ có chấn thương cột sống

Cố định đ­ường truyền tĩnh mạch. 

Dụng cụ: có đủ dụng cụ sau và chúng hoạt động được:

Bóng ampu.

Hai đèn soi thanh quản.

Bộ hút đờm rãi.     

Hệ thống cung cấp oxy.

Kẹp Magill.   

Nòng dẫn dễ uốn và dụng cụ mở hàm có độ đàn hồi.  

2 ống NKQ

1 ống cỡ bình th­ường + 1 ống cỡ nhỏ hơn.        

Ống nội khí quản chuẩn: ống “E VAC” đ­ường miệng  bằng nhựa PVC có bóng chèn.

Nam: ống 8-9mm: cố định ở mức răng cửa 21 – 23cm.

Nữ: ống 7-8mm: cố định ở mức răng cửa 19 – 21 cm.

Ống nội khí quản 2 nòng: hiếm khi đ­ược chỉ định ở khoa điều trị tích cực, chỉ định khi:

Cô lập 1 bên phổi bị rò phế quản phổi, áp xe hoặc chảy máu.

Ống nội khí quản này đ­ược đặt tạm thời tr­ước khi tiến hành 1 thủ thuật can thiệp có tính quyết định.     

Cho phép thông khí khác biệt giữa 2 bên phổi. 

Dụng cụ mở màng nhẫn giáp.      

Dao mổ cỡ # 15.      

Canun mở khí quản có bóng chèn, cỡ 6.

Máy soi phế quản nếu có chỉ định.

Monitor (nếu có) theo dõi nhịp tim, SpO2.

Thuốc tê, thuốc an thần, giảm đau.

Ống nghe, máy đo huyết áp.

Thuốc:

Các thuốc khởi mê (Thiopentone, Fentanyl, Midazolam).        

Suxamethonium (1-2 mg/kg) là thuốc giãn cơ đ­ược ­ưa dùng.

Chống chỉ định

Tăng kali máu ( K+ > 5,5 mmol/l ) Tổn th­ương mạn tính tuỷ sống (liệt cứng).

Bệnh lý thần kinh - cơ mạn tính (nh­ư Guillain Barre, bệnh Neurone vận động).

Cân nhắc dùng Rocuronium (1-2mg/kg), nếu có chống chỉ định dùng Suxamethonium.  

Atropine (0,6 – 1,2mg).       

Adrenalin 10ml dung dịch 1/10.000.        

Qui trình tiến hàn: Khởi mê nhanh và đặt nội khí quản đ­ường miệng.

Cung cấp oxy 100% tr­ước trong 3-4 phút.

Vô cảm nếu người bệnh tỉnh.

Xịt xylocain 2% vào lưỡi, họng, thanh môn.

Thuốc khởi mê: phối hợp hoặc dùng riêng rẽ.

Fentanyl: 1 – 1,5 mg/kg tiêm tĩnh mạch.

Midazolam: 0,3 mg/kg tiêm tĩnh mạch.

Có thể kết hợp với Suxamethonium.        

Ấn sụn nhẫn.

Thầy thuốc đeo găng, tay trái cầm đèn soi khí quản rồi đưa vào bên phải lưỡi chuyển vào đường giữa.

Đưa dần lưỡi đèn xuống dưới để tìm nắp thanh môn. Nâng lưỡi đèn lên 450 sẽ thấy nắp thanh môn.

Dùng lưỡi đèn đẩy nắp thanh môn lên đề quan sát dây thanh âm trực tiếp. Tay phải cầm ống nội khí quản đẩy vào giữa hai dây thanh âm, sao cho bóng chèn chui hẳn vào trong khí quản. Hơi thở của người bệnh sẽ phụt mạnh ra đầu ngoài của ống. Dùng bóng ambu lắp vào ống bóp kiểm tra xem nội khí quản đã vào đúng khí quản chưa và khí có vào đều hai phổi không.

Mỗi lần đặt ống nội khí quản không quá 20 giây.

Bơm bóng chèn.

Kiểm tra ET CO2 (nếu có) và nghe phổi khi bóp bóng.            

Ngừng ấn sụn nhẫn.           

Cố định ống với độ sâu thích hợp.           

Lắp máy thở (xem phần đặt các thông số máy thở).     

Đảm bảo an thần đầy đủ ±  giãn cơ.                    

XQ phổi kiểm tra.     

An thần sau khi đặt ống     

Không dùng nếu bệnh nhân hôn mê hoặc huyết động không ổn định.

Morphin ± Midazolam, Propofol, Fentanyl, Diazepam, đ­ược chỉ định theo lâm sàng.

Duy trì ống nội khí quản

Băng

Cố định ống bằng băng cuộn sau khi đặt.          

Đảm bảo băng quấn kín quanh cổ nh­ưng không quá chặt làm cản trở tuần hoàn tĩnh mạch, đủ để luồn đ­ược 2 ngón tay d­ưới băng.           

Băng lại bằng băng dính sau khi đã chụp XQ phổi kiểm tra.

Kiểm tra áp lực bóng chèn  

Bơm một lượng khí đủ để bóng chèn áp sát vào niêm mạc khí quản, sau khi bơm bóp bóng kiểm tra  nếu khi thấy một tiếng phụt ngược nhỏ của dòng khí (tiếng “leak”) thì áp lực của bóng chèn là phù hợp. Biện pháp  này  cần làm 1 lần cho mỗi 1 ca chăm sóc.         

Có thể đo trực tiếp áp lực bóng chèn bằng dụng cụ đo áp lực, duy trì áp lực bóng chèn 18- 22 mmHg.

Theo dõi và tai biến

Theo dõi

Kiểm tra vị trí của ống nội khí quản bằng chụp XQ phổi. Đầu ống phải ở giữa hai đầu xương đòn, khoảng 1/3 giữa khí quản.

Nhịp tim, SpO2 trên máy monitor.

Khí máu động mạch.

Xử trí

Ngừng tim: cấp cứu ngừng tuần hoàn.

Chảy máu do chấn thương họng, nắp thanh môn: bơm rửa, hút sạch.

Phù nề nắp thanh môn và dây thanh âm, kiểm tra các biến chứng này trước khi rút nội khí quản.

Nhiễm khuẩn phổi và phế quản: kháng sinh.

Bài viết cùng chuyên mục

Nguyên nhân của bệnh gan

Mặc dù gan có khả năng xúc tiến tái sinh, thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại có thể gây ra nghiêm trọng - và đôi khi không thể đảo ngược tác hại.

Mất đồng bộ cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp

Trong hoạt động điện học, do sự bất thường của xung động, và sự dẫn truyền, trình tự hoạt động điện học của cơ tim mất sinh lý, và mất đồng bộ

Nồng độ NT proBNP và hội chứng mạch vành cấp

Thiếu máu cơ tim và giảm oxy tế bào kích thích phóng thích NT-proBNP, Những yếu tố khác trong bệnh thiếu máu cơ tim gồm tăng tần số tim, những cytokin tiền viêm

Chảy máu liên quan đến điều trị tiêu huyết khối

Thời gian chảy máu như một chỉ dẫn chức năng tiểu cầu, có thể là một hướng dẫn hữu ích đối với điều trị bồi phụ tiểu cầu, nếu bệnh nhân có thời gian chảy máu kéo dài mặc dù đã bồi phụ các yếu tố đông máu.

Thông khí nhân tạo điều khiển ngắt quãng đồng thì (SIMV)

Trước đây là một phương thức thở được sử dụng nhiều, kể cả trong cai thở máy. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu gần đây không ủng hộ việc sử dụng phương thức này trong cai thở máy.

Gánh nặng đột quỵ sẽ giảm khi huyết áp được kiểm soát tối ưu

Với tần suất mắc cao nhưng không được nhận biết và kiểm soát tốt, tăng huyết áp đã góp phần làm tăng thêm gánh nặng bệnh tật do đột qụy ở Việt Nam

TRỨNG CÁ - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ TRỊ MỤN VÀO MÙA HÈ!

Trứng cá là bệnh rất thường gặp, gặp ở cả hai giới nam và nữ, hay gặp hơn cả ở tuổi dậy thì, nguyên nhân là do vào lúc dậy thì nội tiết tố sinh dục được tiết ra nhiều

Dung dịch vệ sinh phụ nữ chất lượng cao

Cùng với hơn 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, Dạ Hương tiếp tục góp mặt tại hội chợ lần thứ 9 Hàng Việt Nam chất lượng cao, tổ chức tại thủ đô Phnompenh, Campuchia.

Nét cơ bản về giải phẫu sinh lý ứng dụng của bộ máy hô hấp

Hen phế quản, COPD là những bệnh lý hay được thông khí nhân tạo, đặc điểm là hẹp đường thở bơm khí khó khi thở vào, khí ra chậm khi thở ra nguy cơ ứ khí trong phổi (auto PEEP).

Các từ viết tắt thường dùng trong thông khí nhân tạo

AaDO2 Alveolo-Arterial O2 difference, Chênh lệch nồng độ O2 giữa phế nang và máu động mạch, ACCP American College of Chest Physicians, Hội các bác sỹ lồng ngực Mỹ

Nhiễm khuẩn hậu sản

Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).

Ảnh hưởng sinh lý của thông khí nhân tạo

Trong điều kiện tự thở, AL trong lồng ngực luôn âm. AL dao động từ -5 cmH2O (thở ra) đến -8 cmH2O (hít vào). AL phế nang dao động từ +1 cmH2O (thở ra) đến -1 cmH2O (hít vào).

Xử trí tăng Kali máu

Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhịp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay hạ calci máu.

Bệnh Ebola

Không thể nhiễm Ebola từ không khí, nước hoặc thực phẩm. Một người mang virus Ebola nhưng không có triệu chứng không thể lây lan căn bệnh này.

Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông tăng dần

Mục đích của phương thức thông khí nhân tạo Vt tăng dần nhằm hạn chế tình trạng xẹp phế nang do hiện tượng giảm thông khí phế năng gây ra.

Liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường týp 2

Do tỷ lệ người cao tuổi mắc đái tháo đường týp 2 là phổ biến, thời gian mắc bệnh kéo dài, nhiều bệnh đi kèm, nguy cơ hạ đường huyết cao khi áp dụng khuyến cáo

Các phản ứng truyền máu

Các triệu chứng sớm bao gồm bắt đầu đột ngột tình trạng lo lắng, đỏ bừng, nhịp nhanh và tụt huyết áp. Đau ngực, đau bụng, sốt và khó thở là các biểu hiện thường gặp.

GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO DO THỜI TIẾT

Vùng họng là nơi nhạy cảm, dễ bị kích thích bên ngoài tác động. Hiện tượng kích ứng vùng họng hay gặp nhất là ngứa họng, ho, khản tiếng...Ngứa họng là cảm giác khó chịu đầu tiên tại vùng họng khi có kích thích.

Đại cương về suy thận mạn tính

Nguyên nhân suy thận mạn tính có nhiều loại khác nhau,thường do một trong số các nguyên nhân bao gồm bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch máu thận, bệnh bẩm sinh và di truyền.

Dung dịch vệ sinh phụ nữ nổi tiếng số 1 năm 2012

Ngày 10/11/2012, lễ công bố “Sản phẩm đạt chứng nhận Tin & Dùng năm 2011 – 2012” được tổ chức tại Grand Plaza Sài Gòn.

Các biến chứng của thở máy

Triệu chứng báo hiệu thường là tình trạng chống máy, khi đó khám phổi phát hiện được tràn khí màng phổi, hoặc dấu hiệu nghi ngờ tràn khí trung thất.

Tổn thương phổi và viêm phổi do hít phải

Sặc phổi là nguyên nhân quan trọng gây các hình thái bệnh nặng và tử vong khi chăm sóc người bệnh tại nhà cũng như trong bệnh viện

Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị

Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực

Soi phế quản ống mềm

Dùng ống soi đưa vào đường hô hấp, hệ thống khí phế quản giúp quan sát tổn thương và can thiệp điều trị.

Biến chứng tim do tăng huyết áp

Người ta cho rằng sự tăng quá mức collagene của cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp do 2 qúa trình tăng tổng hợp và giảm thoái hóa collagene