Chăm sóc bệnh nhân sốc

2012-06-22 03:52 PM

Sốc là tình trạng suy tuần hoàn cấp gây thiếu oxy tế bào, biểu hiện trên lâm sàng bằng tụt huyết áp phối hợp các dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Sốc là tình trạng suy tuần hoàn cấp gây thiếu oxy tế bào, biểu hiện trên lâm sàng bằng tụt huyết áp phối hợp các dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên.

Triệu chứng

Huyết áp hạ (tâm thu< 90), kẹt (tâm thu-tâm trương <20), dao động.

Nhịp tim nhanh, mạch nhanh nhỏ.

Tinh thần: Lọ sợ, hốt hoảng.

Da xanh tái, lạnh, ẩm, nổi vân tím, đầu chi lạnh

Đái ít (< 30ml/h) hoặc vô niệu (< 10ml/h)

Nguyên nhân: Gồm 4 loại sốc, do nhiều nguyên nhân khác nhau:

Sốc giảm thể tích

Mất máu cấp (sốc mất máu): xuất huyết tiêu hóa, vết thương mạch máu...

Bỏng nặng (mất huyết tương).

Mất nước nặng: ỉa chảy, nôn nhiều, say nóng...

Sốc phản vệ

Do phản ứng quá mẫn với các yếu tố lạ.

Thuốc: Penicilline, vitamin C...

Thức ăn (dứa, hải sản...), ong đốt...

Sốc tim

Nhồi máu cơ tim.

Viêm cơ tim, nhồi máu phổi, loạn nhịp tim...

Sốc nhiễm khuẩn

Do các nhiễm trùng:

Nhiễm trùng phổi, màng phổi

Nhiễm trùng đường mật, nhiễm trùng tiết niệu, sản khoa...

Xử trí

Mục đích

Đảm bảo huyết động và hô hấp

Điều trị nguyên nhân

Đảm bảo hô hấp

Khai thông đường thở (hút đờm dãi, đặt canuyn miệng).

Thở oxy.

Đặt nội khí quản và thở máy nếu suy hô hấp hoặc sốc nặng.

Đảm bảo huyết động

Truyền dịch, máu nếu có giảm thể tích, mất máu

Cầm máu nếu có chảy máu.

Dùng thuốc nâng huyết áp sau khi đã bù đủ thể tích máu.

Adrenalin, Noradrenalin, Dopamin, Dobutamin.

Điều trị theo nguyên nhân

Sốc giảm thể tích: Truyền dịch, sốc mất mấu: truyền dịch+máu.

Sốc phản vệ: Loại bỏ, cách ly dị nguyên, Adrenalin, cocticoit.

Sốc tim: Tuỳ theo nguyên nhân:

NMCT: nằm nghỉ tại giường, giãn vành, heparin.

Sốc nhiễm khuẩn: kháng sinh+mổ hoặc dẫn lưu ổ nhiễm khuẩn.

Chăm sóc

Nhận định các chức năng sống.

Hô hấp

Đường thở: ứ đọng đờm dãi, tụt lưỡi.

Nhịp thở (nhanh,chậm,ngừng thở), biên độ (nông,yếu..), kiểu thở.

Đo SpO2.

Dấu hiệu suy hô hấp: tím, vã mồ hôi, vật vã hốt hoảng...

Tuần hoàn

Mạch, huyết áp, nhịp tim (nghe tim, máy monitoring, điện tim).

Dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên: da lạnh, ẩm, vân tím-đái ít-vật vã, lo lắng.

Nhanh chóng hỏi tiền sử, bệnh sử (qua bệnh nhân, người nhà...) và tìm các dấu hiệu định hướng nguyên nhân: Chảy máu, dị ứng thuốc, đau ngực, nhiễm trùng...

Thảo luận với bác sỹ để nắm rõ hơn về tình trạng và xu hướng diễn biến của bệnh nhân 

Chăm sóc

Đảm bảo hô hấp.

Đảm bảo thể tích tuần hoàn và cầm máu.

Điều trị thuốc nâng huyết áp.

Điều trị theo nguyên nhân.

Đặt xông bàng quang và xông dạ dày.

Bilan xét nghiệm.

Lập bảng theo dõi.

Chăm sóc cơ bản.

Cụ thể

Đảm bảo hô hấp:

Tư thế nằm nghiêng an toàn nếu BN nôn, hôn mê.

Hút đờm dãi, đặt canuyn miệng nếu tụt lưỡi.

Bóp bóng Ambu nếu ngừng thở hoặc thở yếu.

Thở oxy nếu khó thở, suy hô hấp.

Hỗ trợ đặt nội khí quản và thở máy nếu suy hô hấp hoặc sốc nặng:    

Chuẩn bị dụng cụ đặt nội khí quản, chuẩn bị máy thở.

Đảm bảo thể tích tuần hoàn và cầm máu:

Đặt đường truyền tĩnh mạch: Đặt 2 đường truyền lớn nếu có giảm thể tích

Nếu cần đặt ống thông tĩnh mạch trung tâm: Chuẩn bị dụng cụ và hỗ trợ bác sỹ làm thủ thuật.

Truyền dịch và máu:  Nên truyền qua máy truyền dịch.

Tốc độ: tuỳ Theo mức độ mất nước, mất máu, suy tim và áp lực tĩnh mạch trung tâm.

Loại dịch truyền: Thường dùng: NaCl 0,9%, ringer lactat, dd keo. Truyền máu, chế phẩm: nếu mất máu, rối loạn đông máu.

Cầm máu: Băng ép các vết thương đang chảy máu, điều trị nguyên nhân chảy máu.

Thuốc nâng huyết áp: Truyền t/m liên tục, nên dùng bơm tiêm điện.

Lựa chọn loại thuốc tuỳ theo loại sốc và nguyên nhân.

Tốc độ truyền (liều lượng) tuỳ theo huyết áp và đáp ứng lâm sàng

Điều trị theo nguyên nhân sốc

Sốc phản vệ: Loại bỏ, cách li dị nguyên, Adrenalin, Depersolon.

Sốc mất máu: Truyền máu, điều trị cầm máu.

Sốc nhiễm khuẩn: kháng sinh + mổ hoặc dẫn lưu ổ nhiễm khuẩn.

Sốc do nhồi ,máu cơ tim: Nằm nghỉ tại giường, Nitroglycerin (Lenitral), heparin.

Đặt xông tiểu (theo dõi nước tiểu).

Đặt xông dạ dày nếu xuất huyết tiêu hóa, rối loạn ý thức, bệnh nhân thở máy

Bilan xét nghiệm

Xét nghiệm cơ bản: công thức máu, điện giải đồ, ure, đường máu- ECG- khí máu đ/m- Cấy máu nếu sốt.

Các xét nghiệm khác tuỳ theo từng trường hợp: Xq, siêu âm...

Lập bảng  theo dõi: tuỳ theo từng tình trạng cụ thể của bệnh nhân:

Mạch, huyết áp và các dấu hiệu tưới máu ngoại biên: 15 ph/lần đến khi huyết áp lên 90/60, sau đó 3h/lần đến khi huyết áp ổn định.

Nhịp thở, SpO2: 15-30 ph/lần khi đang suy hô hấp.

Theo dõi nước tiểu 1h/lần đến khi huyết áp ổn định.

Bilan nước vào-ra và cân nặng: hàng ngày.

Nhiệt độ: 3h/lần, 30 ph/lần nếu bệnh nhân có rối loạn nhiệt độ cần xử trí.

Áp lực timhx mạch trung tâm.

Chăm sóc cơ bản

Phòng chống loét và chú ý vệ sinh thân thể, mắt, các hốc tự nhiên (thực hiện tại giường).

An thần động viên: an ủi và luôn có mặt cạnh bệnh nhân.

Nhiệt độ: điều trị hạ nhiệt nếu sốt > 39 độ C. ủ ấm và sưởi ấm dịch truyền nếu < 35 độ C.

Nuôi dưỡng: chế độ ăn nhiều calo, giàu Pr. Nuôi dưỡng đường t/m và/hoặc qua xông dd nếu bệnh nhân không tự ăn được.

Đánh giá kết quả

Tốt

Tình trạng hô hấp và tuần hoàn dần dần trở về bình thường và ổn định, hết các dấu hiệu sốc.

Cắt được các thuốc nâng huyết áp.

Xấu

Sốc kéo dài và nặng lên, phải tăng liều các thuốc nâng huyết áp.

Xuất hiện các biến chứng: suy thận, vô niệu, phù phổi, rối loạn đông máu, suy đa phủ tạng...

Đánh giá sự chăm sóc tốt

Theo dõi và ghi chép đầy đủ, nắm vững các thông số và các dấu hiệu sốc.

Làm xét nghiệm và lấy kết quả xét nghiệm kịp thời theo yêu cầu.

Thực hiện đúng và kịp thời các y lệnh.

Bài viết cùng chuyên mục

Xuyên bối tỳ bà cao! Bài thuốc đông y trị ho lịch sử

Ô mai được nhân dân dùng làm thuốc trị ho, và được phối hợp trong nhiều bài thuốc đông y trị ho, nhất là các chứng ho dai dẳng lâu ngày, ho lâu năm khiến cổ họng ngứa rát, khản tiếng.

Sinh lý kinh nguyệt

Kinh nguyệt là hiện tượng chảy máu có tính chất chu kỳ hàng tháng từ tử cung ra ngoài do bong niêm mạc tử cung dưới ảnh hưởng của sự tụt đột ngột Estrogen hoặc Estrogen và Progesteron trong cơ thể.

Chăm sóc bệnh nhân hôn mê

Hôn mê là tình trạng mất ý thức, và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàn toàn khi được kích thích.

Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản

Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.

Dung dịch vệ sinh phụ nữ chất lượng cao

Cùng với hơn 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, Dạ Hương tiếp tục góp mặt tại hội chợ lần thứ 9 Hàng Việt Nam chất lượng cao, tổ chức tại thủ đô Phnompenh, Campuchia.

Vai trò của beta2 microglobulin ở bệnh nhân suy thận mạn tính

Vai trò của β2M trong chẩn đoán phân biệt những rối loạn chức năng thận và theo dõi động học quá trình tiến triển bệnh lý thận được lưu ý một cách đặc biệt.

Thông khí nhân tạo điều khiển ngắt quãng đồng thì (SIMV)

Trước đây là một phương thức thở được sử dụng nhiều, kể cả trong cai thở máy. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu gần đây không ủng hộ việc sử dụng phương thức này trong cai thở máy.

Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Sự xuất hiện bệnh thận do đái tháo đường týp 2 sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ não lên gấp 10 lần. Nếu bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi chưa có MAU thì nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng 2-4 lần

Nguyên lý cấu tạo máy thở

Các máy thở đều dựa vào nguyên lý tạo ra chênh lệch áp lực nhằm đưa khí vào trong và ra ngoài phổi của bệnh nhân để thực hiện quá trình thơng khí.

Biến chứng tim do tăng huyết áp

Người ta cho rằng sự tăng quá mức collagene của cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp do 2 qúa trình tăng tổng hợp và giảm thoái hóa collagene

Nhiễm khuẩn hậu sản

Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).

Khái niệm và nguyên lý làm việc của máy ghi điện não

Biên độ sóng điện não: là đại lượng được ước tính từ đỉnh dưới đến đỉnh trên của sóng, đơn vị là microvon. Để ghi được sóng nhỏ như vậy phải khuếch đại lên rất nhiều lần.

Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản

Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.

Nguyên nhân của bệnh gan

Mặc dù gan có khả năng xúc tiến tái sinh, thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại có thể gây ra nghiêm trọng - và đôi khi không thể đảo ngược tác hại.

Rối loạn kinh nguyệt

Là triệu chứng nhưng đôi khi cần phải điều trị mặc dù chưa rõ nguyên nhân bệnh nhưng gây băng kinh, băng huyết, rong kinh kéo dài...

Xử trí cơn hen phế quản nặng

Nếu không có salbutamol hoặc bricanyl dạng khí dung, có thể dùng salbutamol hoặc bricanyl dạng xịt.

Hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân thở máy

Theo dõi tình trạng lâm sàng và SpO2 trong khi hút: nếu Bn xuất hiện tím hoặc SpO2 tụt thấp <85-90% phải tạm dừng hút: lắp lại máy thở với FiO2 100% hoặc bóp bóng oxy 100%.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp

Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...

Co giật và động kinh

Co giật cũng được phân loại là cục bộ hoặc toàn thân dựa trên mức độ ảnh hưởng lên giải phẫu thần kinh hoặc được phân loại là đơn giản hay phức tạp dựa trên ảnh hưởng của co giật lên tình trạng ý thức.

Quy trình kỹ thuật thở ô xy

Tất cả các bệnh nhân thở Oxy phải làm ẩm khộng khí thở vào để đảm bảo tối ưu chức năng của nhung mao tiết nhầy đường hô hấp, đồng thời đảm bảo độ ấm.

Thấp tim

Thấp tim là một bệnh viêm dị ứng xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết β nhóm A gây nên, bệnh tổn thương ở hệ thống tổ chức liên kết theo cơ chế miễn dịch dị ứng

Sốc phản vệ (dị ứng)

Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin.

Chức năng của gan

Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.

Tổn thương phổi và viêm phổi do hít phải

Sặc phổi là nguyên nhân quan trọng gây các hình thái bệnh nặng và tử vong khi chăm sóc người bệnh tại nhà cũng như trong bệnh viện

Chảy máu liên quan đến điều trị tiêu huyết khối

Thời gian chảy máu như một chỉ dẫn chức năng tiểu cầu, có thể là một hướng dẫn hữu ích đối với điều trị bồi phụ tiểu cầu, nếu bệnh nhân có thời gian chảy máu kéo dài mặc dù đã bồi phụ các yếu tố đông máu.