- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Các phản ứng truyền máu
Các phản ứng truyền máu
Các triệu chứng sớm bao gồm bắt đầu đột ngột tình trạng lo lắng, đỏ bừng, nhịp nhanh và tụt huyết áp. Đau ngực, đau bụng, sốt và khó thở là các biểu hiện thường gặp.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Phản ứng tan máu cấp do truyền máu
Biểu hiện lâm sàng
Phản ứng hiếm gặp này thường hay đi kèm với tình trạng không tương hợp nhóm máu ABO và thường liên quan với sai sót khi biên chép. Các triệu chứng sớm bao gồm bắt đầu đột ngột tình trạng lo lắng, đỏ bừng, nhịp nhanh và tụt huyết áp. Đau ngực, đau bụng, sốt và khó thở là các biểu hiện thường gặp.
Các biểu hiện có nguy cơ gây chết gồm
Truỵ mạch, suy thận, co thắt phế quản và DIC.
Hemoglobin niệu và hemoglobin máu
Được thấy do tan hồng cầu trong lòng mạch gây nên.
Test kháng globin trực tiếp (+) [Test Coomb trực tiếp (+)]
Sẽ được thấy sau truyền máu. Mức độ nặng của phản ứng thường có liên quan với thể tích khối hồng cầu đã truyền.
Xử trí
Ngừng ngay truyền máu và thông báo ngay cho ngân hàng máu. Gửi lại số máu người cho chưa truyền hết và một mẫu máu tĩnh mạch của người nhận để định lại typ và làm lại phản ứng chéo, kể cả test Coomb trực tiếp và gián tiếp.
Xét nghiệm nước tiểu tìm hemoglobin tự do và kiểm tra huyết tương ly tâm để tìm màu tím (chỉ dẫn có Hb tự do trong huyết tương).
Điều trị tụt huyết áp bằng dung dịch NaCl 0,9% hoặc các dịch cao phân tử bồi phụ thể tích huyết tương. Có thể dùng thuốc vận mạch nếu biện pháp bồi phụ thể tích đơn độc không duy trì được huyết áp một cách thoả đáng. Có thể cần thiết phải theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm.
Duy trì tưới máu thận bằng bồi phụ thể tích tuần hoàn nếu lâm sàng có chỉ định. Có thể dùng Mannitol và/hoặc furosemid để duy trì cung lượng nước tiểu sau khi đã bồi phụ thể tích tuần hoàn đày đủ.
Theo dõi PT/PTT, tiểu cầu, fibrinogen và sản phẩm giáng hoá fibrin để tìm bằng chứng xác nhận tình trạng đông máu rải rác trong lòng mạch. Bồi phụ các yếu tố đông máu bị thiếu hụt bằng huyết tương đông lạnh, tiểu cầu và /hoặc chất kết tủa lạnh nếu có chỉ định.
Trong một số tình huống hãn hữu, truyền trao đổi máu để điều trị tan máu ồ ạt trong lòng mạch.
Phản ứng sốt do truyền máu (không có tan máu)
Biểu hiện lâm sàng
Phản ứng này xẩy ra ở 0,5-3% các truyền máu và rất thường được thấy ở các bệnh nhân được truyền máu nhiều lần. Lâm sàng biểu hiện bằng rét run sau đó là sốt, thường xẩy ra trong hay sau truyền máu một vài giờ. Phản ứng này có thể nặng nề song thường chỉ là một biểu hiện nhẹ và tự khỏi
Xử trí
Tiến hành điều trị triệu chứng và hỗ trợ bằng Acetaminophen và diphenhydramine. Meperidine 50 mg TM hữu ích để điều trị tình trạng rét run.
Cần loại trừ các phản ứng truyền máu nghiêm trọng hơn (như có kèm với tan máu).
Phù phổi liên quan đến truyền máu không do tim
Biểu hiện lâm sàng
Tình trạng suy hô hấp nặng xuất hiện đột ngột.
Kết hợp sốt, rét run, đau ngực và tụt HA.
Film X quang ngực
Cho thấy có tình trạng phù phổi lan toả. Phản ứng này có thể trầm trọng và có nguy cơ gây tử vong, song thường thuyên giảm trong vòng 48h.
Xử trí
Tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ phù phổi và giảm Oxy máu bằng thông khí nhân tạo hỗ trợ và theo dõi huyết động nếu cần.
Lợi tiểu chỉ hữu ích khi có tình trạng tăng gánh thể tích.
Bài viết cùng chuyên mục
Thông khí nhân tạo trong tổn thương phổi cấp và hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển
Đặc điểm chủ yếu của tình trạng bệnh lý này là tiến triển cấp tính, tổn thương thâm nhiễm cả 2 bên phổi, áp lực mao mạch phổi bít nhỏ hơn 18 mmHg.
Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường
Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.
Rau bong non
Tại cơ sở và địa phương: Tuyên truyền, giáo dục để mọi người, đặc biệt là chị em biết cách tự phát hiện thấy những dấu hiệu bất thường để tự giác đi khám lý thai tại các và quản cơ sở y tế.
Sinh lý bệnh và hậu quả của bệnh động mạch vành
Xơ vữa động mạch vành tiến triển và tắc hoàn toàn có thể vẫn không biểu hiện lâm sàng. Chỉ có một mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và mức độ lan rộng về mặt giải phẫu của bệnh.
Ngừng tuần hoàn
Mục đích của hồi sinh tim - phổi là cung cấp tạm thời tuần hoàn và hô hấp nhân tạo, qua đó tạo điều kiện phục hồi tuần hoàn và hô hấp tự nhiên có hiệu qủa.
Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị
Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực
Xử trí tăng Kali máu
Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhịp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay hạ calci máu.
Khái niệm và nguyên lý làm việc của máy ghi điện não
Biên độ sóng điện não: là đại lượng được ước tính từ đỉnh dưới đến đỉnh trên của sóng, đơn vị là microvon. Để ghi được sóng nhỏ như vậy phải khuếch đại lên rất nhiều lần.
Chức năng của gan
Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.
Mở khí quản
Phầu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mổ rạch da theo đường dọc giữa cổ từ điểm cách hõm ức khoảng 1cm lên trêm tới sát sụn nhẫn, dài khoảng 2,5 đến 3cm.
Thông khí nhân tạo và chỉ định (thở máy)
Thông khí nhân tạo có thể thay thế một phần hoặc thay hoàn toàn nhịp tự thở của bệnh nhân.
MERS
Lần đầu tiên xuất hiện MERS ở bán đảo Ả Rập năm 2012. Bắt đầu từ giữa tháng ba năm 2014, có sự gia tăng đáng kể về số lượng các trường hợp MERS báo cáo trên toàn thế giới
Nguyên lý cấu tạo máy thở
Các máy thở đều dựa vào nguyên lý tạo ra chênh lệch áp lực nhằm đưa khí vào trong và ra ngoài phổi của bệnh nhân để thực hiện quá trình thơng khí.
Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất
Thêm một nghiên cứu kiểm chứng về tác dụng, tính an toàn của dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ Hương tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông tăng dần
Mục đích của phương thức thông khí nhân tạo Vt tăng dần nhằm hạn chế tình trạng xẹp phế nang do hiện tượng giảm thông khí phế năng gây ra.
CÁCH NÀO LÀM GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO HIỆU QUẢ?
Ngứa rát họng thường là kích thích đầu tiên tại cổ họng, có thể làm phát sinh triệu chứng tiếp theo là ho. Để ngăn chặn cơn ho xuất hiện, thì ngay khi có dấu hiệu ngứa họng, phải có biện pháp nhanh chóng làm dịu kích thích này.
Chăm sóc bệnh nhân sốc
Sốc là tình trạng suy tuần hoàn cấp gây thiếu oxy tế bào, biểu hiện trên lâm sàng bằng tụt huyết áp phối hợp các dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên.
Xử trí cơn hen phế quản nặng
Nếu không có salbutamol hoặc bricanyl dạng khí dung, có thể dùng salbutamol hoặc bricanyl dạng xịt.
Bệnh cơ tim chu sản
Có nghiên cứu đã thấy trong huyết thanh của bệnh nhân có kháng thể với cơ trơn và actin kết quả là có sự giải phóng actin và myosin trong suốt thời kỳ tử cung thoái triển sau khi sinh con.
Khái niệm về thông khí nhân tạo trong điều trị tích cực
Đảm bảo thay thế chức năng của phổi: PaO2, PaCO2, pH phải thay đổi tuỳ theo từng tình trạng bệnh lí, từng chỉ định thở máy.
Chăm sóc bệnh nhân rắn cắn
Buộc ga rô 5cm trên chỗ cắn, nặn máu, rửa sạch, đưa đi bệnh viện, Rửa sạch vết cắn bằng nước muối sinh lý và cồn iode 700 Betadin, Nặn sạch máu tại vết cắn, rửa vết cắn.
Liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường týp 2
Do tỷ lệ người cao tuổi mắc đái tháo đường týp 2 là phổ biến, thời gian mắc bệnh kéo dài, nhiều bệnh đi kèm, nguy cơ hạ đường huyết cao khi áp dụng khuyến cáo
Tổng quan về hội chứng mạch vành cấp
Hình thành mảng xơ vữa động mạch là kết quả của một quá trình sinh bệnh học kéo dài, mà thường bắt đầu vào giai đoạn sớm ở tuổi trưởng thành
Chăm sóc bệnh nhân xơ gan
Theo dõi sát tình trạng ý thức, đặc biệt trong các trường hợp có nhiều nguy cơ hôn mê gan: nôn,ỉa chảy, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm khuẩn, dùng thuốc độc gan.
Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)
Ban xuất huyết và bầm máu toàn thân, chảy máu từ các vị trí chọc tĩnh mạch ngoại vi, catheter tĩnh mạch trung tâm, vết thương và rỉ máu từ lợi là các biểu hiện thường gặp.