- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Một số vấn đề dược lý học
- Sử dụng hợp lý thuốc kháng virus và điều trị nhiễm khuẩn ở bệnh nhân nhiễm HIV
Sử dụng hợp lý thuốc kháng virus và điều trị nhiễm khuẩn ở bệnh nhân nhiễm HIV
Người ta đã thấy nhờ điều trị bằng thuốc kháng retrovirus có thể kéo dài cuộc sống của người bệnh có lượng tế bào CD4 dưới 500 tế bào mm3.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các thuốc hàng đầu điều trị retrovirus là các thuốc loại tương tự nucleosid. Hiện nay, người ta chưa biết lúc nào là lúc tốt nhất để bắt đầu điều trị bằng các thuốc kháng retrovirus. Tuy nhiên, với người mang thai việc dùng thuốc thích hợp có thể ngăn chặn truyền bệnh từ mẹ sang con. Người ta đã thấy nhờ điều trị bằng thuốc kháng retrovirus có thể kéo dài cuộc sống của người bệnh có lượng tế bào CD4 dưới 500 tế bào/mm3 hoặc có số lượng virus lớn hơn 10.000 virus/ml.
Cũng nên điều trị bằng thuốc kháng retrovirus đối với những người nhiễm HIV có số lượng virus trên 30.000/ml huyết tương mà không cần xét đến số lượng tế bào CD4 vì số lượng virus là một chỉ báo độc lập để tiên lượng tiến triển của bệnh. Số lượng virus càng nhiều làm cho số lượng tế bào CD4 giảm càng nhanh. Cần bắt đầu điều trị nhằm mục đích làm giảm số lượng virus tới mức không phát hiện được. Điều trị chuẩn hiện nay gồm hai thuốc kháng retrovirus, loại tương tự nucleosid, kết hợp với một thuốc ức chế protease. Cần kết hợp ít nhất hai thuốc tương tự nucleosid nhằm ngăn ngừa sự phát triển nhanh chóng của các virus kháng thuốc. Để có hiệu quả lâu bền, điều trị một cách linh hoạt là điều quyết định. Nếu người bệnh không đáp ứng với điều trị (lượng virus tăng lên 3 lần hoặc số lượng CD4 giảm hoặc bệnh chuyển sang AIDS) thì phải chuyển sang kết hợp các thuốc nucleosid kháng retrovirus khác. Cần phải lựa chọn kết hợp mới sao cho nguy cơ kháng chéo với điều trị trước đây là tối thiểu. Trong trường hợp này, giống như nguyên tắc điều trị lao, không được dùng chỉ một thứ thuốc vì virus sẽ nhanh chóng kháng lại thuốc kháng virus.
Nếu điều trị không có hiệu quả và cần phải thêm một thuốc mới thì nguyên tắc cũng là không thêm chỉ một thứ thuốc mà là bổ sung kết hợp hai thứ thuốc mới. Cần xem xét nguy cơ do tương tác thuốc khi điều trị bằng các thuốc kháng retrovirus. Xem từng thuốc trong các chuyên luận thuốc.
Thuốc nucleosid ức chế enzym sao chép ngược và các tên viết tắt
Zidovudin (AZT)
Didanosin (ddI)
Zalcitabin (ddC)
Lamivudin (3TC)
Stavudin (d4T)
Thuốc ức chế enzym sao chép ngược không phải nucleosid
Nevirapin
Delaviridin
Thuốc ức chế protease:
Saquinavir
Ritonavir
Indinavir
Nelfinavir
Các chống chỉ định quan trọng
Zidovudin: Thiếu máu và giảm bạch cầu trung tính là các biến chứng tiềm tàng; do đó cần phải xem xét thận trọng khi dùng cho người bệnh mà khả năng tăng hoạt động của tủy xương bị hạn chế.
Didanosin: Không dùng cho người bệnh có tiền sử viêm tụy hay người đã mắc bệnh thần kinh.
Zalcitabin: Không nên dùng cho người bị bệnh thần kinh ngoại biên từ trước.
Lamivudin: Xem chuyên luận.
Stavudin: Cần coi các bệnh về thần kinh là chống chỉ định tương đối giống như đối với zalcitabin.
Navirapin: Xem chuyên luận.
Delaviridin: Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là nổi mẩn, nhiễm độc gan, nhức đầu, buồn nôn và mệt mỏi. Ngoài ra còn có tăng lipid huyết, rối loạn phân bố mỡ, không dung nạp glucose. Do đó, cần đánh giá cẩn thận các yếu tố đó trước và trong khi dùng thuốc ở các người bệnh bị rối loạn các thông số trên.
Saquinavir: Tương tự như delaviridin và xem thêm ở chuyên luận về thuốc này.
Ritonavir: Tương tự như delaviridin và xem thêm chuyên luận về thuốc này.
Indinavir: Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là sỏi thận bao gồm cả đau, kèm theo hoặc không kèm theo đái ra máu. Cần dặn người bệnh uống nhiều nước, ít nhất 2 lít mỗi ngày để giảm thiểu nguy cơ này. Không dùng thuốc này để điều trị cho người bệnh bị suy giảm chức năng thận và bị suy tim do không điều chỉnh được lượng nước phải uống gắng sức.
Nelfinavir: Xem chuyên luận về thuốc này.
Điều trị nhiễm HIV/AIDS
Hiện nay, chúng ta chưa có điều kiện để đo nồng độ virus trong huyết thanh, do đó mọi quyết định điều trị dựa vào các biểu hiện lâm sàng và số lượng tế bào CD4 trong máu.
Bệnh viện (cơ sở điều trị) thực hiện điều trị người bệnh nhiễm HIV/AIDS theo hướng dẫn, đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức theo dõi và quản lý tốt người bệnh nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng.
Phương hướng điều trị:
Điều trị kháng retrovirus (kháng HIV).
Điều trị chống nhiễm khuẩn cơ hội.
Chăm sóc, dinh dưỡng, nâng cao thể trạng.
Điều trị kháng retrovirus
Các nhóm thuốc điều trị kháng retrovirus hiện nay bao gồm:
Nhóm nucleosid ức chế các enzym sao chép ngược (nucleoside reverse transcriptase inhibitors - NRTIs), các thuốc thuộc nhóm này gồm: Zidovudin (ZDV, AZT), Didanosin (ddI), Lamivudin (3TC), Zalcitabin (ddC), Stavudin (Zerit, d4T)...
Nhóm không phải nucleosid ức chế các enzym sao chép ngược (nonnucleoside reverse transcriptase inhi-
bitors- NNRTIs), các thuốc thuộc nhóm này gồm: Nevirapin (Viramun), Delaviridin Lovirid...
Nhóm ức chế protease (protease inhibitors - PIs), các thuốc thuộc nhóm này gồm: Indinavir (Crixivan), Nelfinavir, Ritonavir, Saquinavir...
Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị những người nhiễm HIV
Việc điều trị được tiến hành khi:
Nhiễm HIV có triệu chứng lâm sàng, bao gồm: Nhiễm nấm Candida tái phát ở niêm mạc, bạch sản dạng lông ở lưỡi, sốt kéo dài trên 1 tháng, tiêu chảy kéo dài, gầy sút cân.v.v...
Nhiễm HIV không có triệu chứng lâm sàng nhưng số lượng tế bào CD4 < 500/ mm3 máu.
Nhiễm HIV không có triệu chứng lâm sàng và số lượng tế bào CD4 > 500 mm3 máu. Nếu có điều kiện đo được nồng độ virus HIV trong máu thì tiến hành điều trị đối với: Người bệnh có 30.000 - 50.000 RNA sao chép/mm3 (bDNA) hoặc người bệnh có CD4 giảm nhanh mặc dù chỉ có 5.000 - 10.000 RNA sao chép/ mm3 (bDNA).
Điều trị
Kết hợp dùng 2 loại thuốc:
Dùng cho những người nhiễm HIV có các biểu hiện lâm sàng, những người mà số lượng tế bào CD4 từ 200 - 499 tế bào/mm3; lượng RNA từ 5.000 - 10.000 sao chép/ mm3 (bDNA), dùng một trong những cách kết hợp sau:
Zidovudin + Lamivudin:
Zidovudin 600 mg/ ngày, chia 3 lần uống (cách 6 giờ uống một lần).
Lamivudin 300 mg/ ngày, chia 2 lần uống.
Hiện nay thuốc kết hợp 2 loại này là Combivir (1 viên gồm có lamivudin 150 mg và zidovudin 300 mg; ngày uống 2 viên).
Didanosin + Stavudin:
Didanosin 250 mg/ ngày, chia 2 lần uống 1/2 giờ trước khi ăn.
Stavudin 80 mg/ ngày, chia 2 lần.
Zidovudin + Didanosin:
Zidovudin 600 mg/ngày, chia 3 lần uống.
Didanosin 250 mg/ngày, chia 2 lần uống 1/2 giờ trước khi ăn.
Kết hợp 3 loại thuốc:
Áp dụng cho những người nhiễm HIV mà có các bệnh chỉ điểm (lâm sàng loại C theo phân loại của CDC) hoặc tế bào CD4 dưới 200 tế bào/mm3 hoặc RNA của HIV trên 10.000 sao chép/ mm3. Có thể áp dụng một trong những cách kết hợp sau:
Combivir + Indinavir:
Combivir ngày uống 2 viên
Indinavir 2400 mg/ ngày, chia 3 lần, 8 giờ uống một lần; uống 1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn; uống nhiều nước.
Zidovudin + Didanosin + Indinavir:
Zidovudin 600 mg/ ngày
Didanosin 250 mg/ ngày
Indinavir 2400 mg/ ngày
Zidovudin +Zalcitabin + Indinavir:
Zidovudin 600 mg/ ngày
Zalcitabin viên 0,75 mg, ngày uống 3 viên cách nhau 8 giờ, tránh dùng cùng với thuốc kháng acid hoặc thuốc có albumin.
Indinavir 2400 mg/ngày.
Stavudin + Lamivudin + Indinavir:
Stavudin + Didanosin + Indinavir:
Ghi chú: Liều dùng các thuốc ức chế protease: Indinavir: 2400 mg/ngày, saquinavir: 800 mg/ngày, chia 3 lần uống trong ngày; ritonavir: 1200 mg/ngày, chia 2 lần uống trong ngày.
Tương tác thuốc
Trong khi điều trị không dùng kết hợp các thuốc như:
Zidovudin + Stavudin
Didanosin + Zalcitabin
Stavudin + Zalcitabin
Zalcitabin + Lamivudin
Kết hợp thuốc theo các công thức trên sẽ làm tăng độc tính của thuốc.
Tương tác giữa thuốc chống retrovirus và thuốc điều trị nhiễm khuẩn cơ hội.
Zidovudin:
Tăng độc tính khi dùng chung với co-trimoxazol, acy-clovir, ganciclovir, interferon alpha, fluconazol, am-photericin B, flucytosin, vincristin, probenecid. Nếu cần thiết kết hợp với các thuốc trên thì phải theo dõi chức năng thận, công thức máu, và nếu cần thì giảm liều thuốc.
Những thuốc làm giảm nồng độ zidovudin là rifampin, trimethoprim, ribavirin, indomethacin.
Didanosin:
Làm giảm hấp thụ của ketoconazol, itraconazol, dapson, tetracyclin, fluoroquinolon, do đó nên dùng didanosin 6 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng các thuốc trên.
Khi dùng với các thuốc lợi tiểu thiazid, furosemid, với các thuốc azathioprin, methyldopa, pentamidin, oestro-gen, sẽ tăng nguy cơ viêm tụy.
Khi dùng với các thuốc dapson, ethambutol, ethiona-mid, INH, metronidazol, nitrofurantoin, vincristin, zalcitabin có thể tăng nguy cơ bệnh lý thần kinh ngoại biên. Không dùng didanosin khi đang điều trị rifampicin.
Zalcitabin:
Dùng với các thuốc dapson, ethambutol, INH, metro-nidazol, nitrofurantoin, vincristin, phenytoin có thể tăng độc tính gây bệnh lý thần kinh ngoại biên.
Dùng với các thuốc pentamidin, rượu, didanosin, có thể làm tăng nguy cơ viêm tụy.
Lamivudin:
Tăng tác dụng lamivudin khi dùng co- trimoxazol
Indinavir:
Các thuốc rifampicin làm giảm nồng độ indinavir, nên không dùng kết hợp.
Thuốc ketoconazol làm tăng tác dụng indinavir, do đó khi dùng kết hợp phải giảm liều indinavir (600 mg/ lần, 3 lần, cách 8 giờ một lần).
Ritonavir:
Chống chỉ định dùng cùng với các thuốc giảm đau: mephidin, piroxicam (Feldene), propoxyphen (Darvon); thuốc an thần clozapin; các thuốc chống loạn nhịp như: quinidin, amiodaron, encainid; các thuốc chống trầm cảm như bupropion; các thuốc an thần như diazepam, clorazepat, midazolam (Versed) trizolam (Halcion); thuốc chống Mycobacterium như rifabutin.
Saquinavir:
Các thuốc kết hợp sẽ làm giảm nồng độ saquinavir như rifampin, rifabutin, phenobarbital, dexamethason, car-
bamazepin, phenytoin.
Các thuốc làm tăng nồng độ saquinavir như fluconazol (tăng mức saquinavir tới 150%), itraconazol, ritonavir, indinavir.
Phản ứng độc hại của thuốc
Khi dùng thuốc kháng virus, cần phải chú ý đến phản ứng có hại của thuốc và khi có phản ứng này cần phải thay thế bằng thuốc khác hoặc tạm thời ngừng thuốc
Phản ứng độc hại của zidovudin (azidothymidin):
Phổ biến : Hạ bạch cầu, thiếu máu, nôn, mệt mỏi, mất ngủ, tăng sắc tố da.
ít phổ biến: Bệnh về cơ ( yếu cơ, teo cơ), bệnh lý về thần kinh ngoại biên, loét thực quản, sốt, co giật.
Khi điều trị bằng zidovudin cần phải xét nghiệm công thức máu một tháng 1 lần.
Nếu bạch cầu hạt hạ dưới 1000/mm3 thì phải ngừng thuốc cho đến khi số lượng bạch cầu trở lại bình thường thì tiếp tục dùng thuốc. Hạ bạch cầu hạt trung tính do zidovudin ức chế tủy xương, làm giảm tế bào tủy xương.
Nếu thiếu máu, giảm hemoglobin dưới 8 g/100 ml thì ngừng điều trị zidovudin. Hàng tuần theo dõi số lượng hemoglobin trong máu, khi nào hemoglobin trở về bình thường thì tiếp tục điều trị bằng zidovudin.
Nếu xuất hiện bệnh về cơ, teo cơ, yếu cơ làm đi lại khó khăn thì tạm thời ngừng thuốc hoặc thay bằng thuốc khác.
Nếu nôn nặng thì tạm thời ngừng thuốc cho đến khi hết nôn, sau đó dùng thuốc lại hoặc thay bằng thuốc khác.
Phản ứng độc hại của didanosin:
Phổ biến: Tiêu chảy, tăng amylase, bồn chồn, nhức đầu, mất ngủ.
ít phổ biến: Viêm tụy, nôn, tăng transaminase máu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu, phát ban.
Viêm tụy: Khi dùng thuốc didanosin mà thấy đau bụng, nôn, thì cần phải xét nghiệm amylase huyết thanh, nếu amylase tăng cao thì tạm thời ngừng thuốc hoặc thay bằng thuốc khác.
Bệnh lý thần kinh ngoại biên như đau, tê bì ở chân, mất phản xạ, nếu nặng có thể tổn thương vận động. Khi có dấu hiệu tê bì, đau thì tạm thời ngừng thuốc hoặc thay bằng thuốc khác.
Nếu dùng kéo dài có thể làm tăng acid uric máu, do đó cần xét nghiệm acid uric.
Phản ứng độc hại của zalcitabin:
Phổ biến: Bệnh lý thần kinh ngoại biên, viêm miệng, phát ban, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, mệt mỏi, nhức đầu, viêm tụy.
ít phổ biến: Nôn, tiêu chảy, tăng transaminase máu.
Phản ứng độc hại của lamivudin:
Nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, bệnh lý thần kinh ngoại biên, bạch cầu trung tính hạ, transaminase tăng, viêm tụy.
Phản ứng độc hại của stavudin:
Bệnh lý thần kinh ngoại biên khi điều trị kéo dài, thiếu máu, bạch cầu giảm, viêm tụy, nhức đầu, transaminase tăng.
Phản ứng độc hại của indinavir:
Phổ biến: Tăng bilirubin gián tiếp, sỏi thận, đái ra máu (do đó hàng ngày khi uống thuốc cần uống nhiều nước).
Ít phổ biến: Tăng transaminase, nhức đầu, buồn nôn, mệt mỏi, mất ngủ, ù tai, nhìn mờ, tiêu chảy, phát ban, hạ tiểu cầu.
Phản ứng độc hại của saquinavir:
Đau bụng, tiêu chảy, nhức đầu, vàng da, transaminase tăng, phát ban, đôi khi co giật hoặc lú lẫn.
Phản ứng độc hại của ritonavir:
Nôn, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt, dãn mạch, viêm họng, tăng transaminase, tăng cholesterol máu, tăng triglycerid.
Điều trị nhiễm khuẩn cơ hội.
Điều trị dự phòng cho người bị phơi nhiễm với HIV trong nghề nghiệp
Nguyên tắc chung
Tư vấn cho người bị phơi nhiễm với máu, dịch cơ thể có nguy cơ lây nhiễm của người HIV(+).
Cần lấy máu thử ngay HIV và điều trị ngay không cần chờ kết quả xét nghiệm.
Thử lại HIV sau khi dùng thuốc 1 tháng; 3 tháng và 6 tháng.
Không điều trị tổn thương không làm xây xát da mà chỉ cần rửa sạch da.
Đánh giá mức độ phơi nhiễm và xử trí vết thương tại chỗ
Đánh giá tính chất phơi nhiễm
Kim đâm:
Cần xác định vị trí tổn thương.
Xem kích thước kim đâm (nếu kim to và rỗng thì nguy cơ lây nhiễm cao).
Xem độ sâu của vết kim đâm
Nhìn thấy chảy máu khi bị kim đâm.
Vết thương do dao mổ, do ống nghiệm đựng máu, chất dịch của bệnh nhân nhiễm HIV bị vỡ đâm vào da, cần xác định độ sâu và kích thước của vết thương.
Da bị tổn thương từ trước và niêm mạc.:
Da có các tổn thương do: Chàm, bỏng hoặc bị viêm loét từ trước.
Niêm mạc mắt hoặc mũi họng.
Xử trí ngay tại chỗ
Da: Rửa kỹ bằng xà phòng và nước sạch, sau đó sát trùng bằng dung dịch Dakin hoặc nước Javel pha loãng 1/10 hoặc cồn 70o, để tiếp xúc nơi bị tổn thương ít nhất 5 phút.
Mắt: Rửa mắt với nước cất hoặc dung dịch natri clorid đẳng trương (0,9%), sau đó nhỏ mắt bằng nước cất liên tục trong 5 phút.
Miệng, mũi: Rửa mũi bằng nước cất, súc miệng bằng dung dịch natri clorid đẳng trương (0,9%).
Điều trị dự phòng
Thời gian điều trị tốt nhất là ngay từ những giờ đầu tiên (2- 3 giờ sau khi xảy ra tai nạn), muộn nhất không quá 7 ngày.
Nếu tổn thương chỉ xây xước da không chảy máu hoặc máu, dịch của bệnh nhân bắn vào mũi họng thì phối hợp 2 loại thuốc trong thời gian 1 tháng theo hướng dẫn ở phần trên.
Nếu tổn thương sâu, chảy máu nhiều thì phối hợp 3 loại thuốc trong thời gian 1 tháng theo hướng dẫn ở phần trên.
Điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con
Điều trị phụ nữ mang thai nhiễm HIV để phòng lây nhiễm từ mẹ sang con
Điều trị người mang thai nhiễm HIV với mục đích làm giảm lây nhiễm từ mẹ sang con, nếu người mẹ và gia đình sau khi được tư vấn vẫn muốn giữ thai.
Điều trị trước khi và trong khi đẻ
Tùy điều kiện có thể chọn một trong hai phác đồ sau:
Phác đồ sử dụng nevirapin:
Chỉ định: Khi bắt đầu chuyển dạ thực sự hoặc trước khi mổ lấy thai.
Điều trị: Uống một lần duy nhất 1 viên nevirapin 200 mg.
Theo dõi cuộc chuyển dạ và tiếp tục đỡ đẻ như bình thường.
Phác đồ sử dụng zidovudin:
Zidovudin 600 mg/ngày, chia 2 lần, uống bắt đầu từ tuần thai thứ 36 đến khi chuyển dạ. Trong trường hợp thai phụ đến muộn (sau tuần thứ 36), cũng cho uống với liều trên cho đến khi chuyển dạ.
Trong khi chuyển dạ đẻ, tiếp tục dùng zidovudin 300 mg/lần, cứ 3 giờ cho uống 1 lần đến lúc cặp và cắt dây rốn thì ngừng uống thuốc.
Cần cho thêm thuốc chống thiếu máu bằng cách bổ sung viên sắt hoặc acid folic.
Nếu người mẹ có nhiễm khuẩn cơ hội kèm theo thì điều trị như những người bệnh nhiễm khuẩn cơ hội khác hoặc gửi đi khám chuyên khoa để có chỉ định dùng thuốc đúng và hợp lý.
Các điểm cần thực hiện đúng khi đỡ đẻ
Đối với sản phụ:
Đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối khi đỡ đẻ.
Lau âm đạo nhiều lần bằng bông tẩm dung dịch ben-zalkonium clorid hay clorhexidin 0,2%.
Không cạo lông vùng vệ.
Chỉ mổ lấy thai khi có chỉ định sản khoa.
Tư vấn cho người mẹ về lợi ích của việc nuôi trẻ bằng sữa thay thế nếu có điều kiện, để giảm bớt nguy cơ lây truyền bệnh.
Đối với trẻ mới sinh:
Không đặt điện cực vào đầu thai nhi.
Không lấy máu da đầu thai nhi làm pH.
Tắm cho trẻ ngay sau khi sinh.
Ngay sau khi trẻ được sinh ra, cán bộ y tế buồng đẻ phải thông báo cho cho khoa Nhi để trẻ được chăm sóc đặc biệt tại khoa Sản và khoa Nhi của bệnh viện.
Điều trị sau khi sinh
Điều trị cho con:
Nếu người mẹ uống nevirapin thì cho con uống duy nhất một lần siro nevirapin 2 mg/kg cân nặng, trong vòng 72 giờ sau khi sinh.
Nếu người mẹ uống zidovudin thì cho con uống siro zidovudin 2 mg/kg/6 giờ, bắt đầu khoảng 8 - 10 giờ sau khi sinh, kéo dài trong 6 tuần. Trường hợp không có siro zidovudin thì sử dụng siro nevirapin như trên.
Điều trị cho mẹ:
Nếu cần thiết và có điều kiện, sẽ áp dụng điều trị đặc hiệu theo một trong các phác đồ đã giới thiệu ở phần "Điều trị dự phòng cho người bị phơi nhiễm với HIV trong nghề nghiệp"
Các chỉ định đình chỉ thai nghén
Với những thai còn nhỏ (dưới 3 tháng), sau khi được tư vấn, nếu thai phụ và gia đình đồng ý phá thai thì giải quyết hút hay nạo thai tùy theo tuổi thai. Những trường hợp này sẽ được thực hiện ở nơi có cơ sở phẫu thuật (có bác sĩ chuyên khoa sản, phòng mổ).
Sau khi phá thai, tiếp tục điều trị như các trường hợp bệnh nhân nhiễm HIV khác.
Nếu thai phụ muốn giữ thai thì y tế cơ sở nên gửi đến khoa sản bệnh viện tỉnh hoặc tuyến kỹ thuật cao hơn để được quản lý.
Điều trị cho trẻ em nhiễm hiv/aids
Điều trị kháng retrovirus
Chỉ định
Trẻ nhiễm HIV có triệu chứng lâm sàng theo phân loại A, B, C.
Trẻ nhiễm HIV có suy giảm miễn dịch theo phân loại 2, 3 (phân loại dựa vào lympho CD4).
Trẻ sinh ra ở người mẹ HIV (+) trong 6 tuần sau sinh, trong khi chờ làm xét nghiệm chẩn đoán xác định.
Chế độ điều trị
Điều trị bằng 1 loại thuốc: Zidovudin:
Trẻ từ 0 - 6 tuần tuổi
Siro zidovudin 2 mg/kg/6 giờ, bắt đầu khoảng 8 - 10 giờ sau khi sinh.
Điều trị bằng kết hợp thuốc cho trẻ dưới 13 tuổi:
Phương pháp kết hợp thuốc như hướng dẫn ở phần trên, liều lượng thuốc dùng như sau:
Zidovudin: 5 mg/kg uống 3 - 4 lần/ngày.
Didanosin: 5 mg/ kg dùng 3 - 4 lần/ ngày.
Zalcitabin: 0,01 mg/ kg ´ 3 lần/ ngày.
Lamivudin: 4 mg/ kg ´ 2 lần/ ngày.
Điều trị nhiễm khuẩn cơ hội thường gặp
Nhiễm khuẩn đường hô hấp
Viêm phổi do Pneumocystis carinii::
Trimethoprim 20 mg/kg/ngày + sulfamethoxazol 100 mg/kg/ngày, 14 - 21 ngày.
Viêm phổi do Cryptococcus:
Amphotericin B: 0,25 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch, sau tăng lên 0,5 mg/kg/ngày, trong 6 tuần.
Lao phổi hoặc lao toàn thể: Theo hướng dẫn tại phần E.
Viêm phổi do Cytomegalovirus.
Ganciclovir 5 mg/kg/lần, 2 lần/ngày, 14 - 21 ngày.
Viêm phổi do các vi khuẩn thường gặp như Hemo-philus influenzae, S. pneumoniae, Klebsiella: Chọn kháng sinh thích hợp.
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa
Nấm Candida miệng- hầu:
Nystatin (Myconistine) tại chỗ.
Herpes simplex gây loét miệng, hậu môn.
Aciclovir: 5 mg/kg/lần, 3 lần/ngày, 5 - 14 ngày, uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Viêm ruột do Salmonella, Shigella, Campylobacter:
Hồi phục nước, điện giải;
Dinh dưỡng;
Kháng sinh thích hợp.
Nhiễm khuẩn da
Herpes zoster: Aciclovir 5 - 10 mg/kg/lần, 3 lần/ngày, dùng trong 7 ngày, uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Do vi khuẩn, nấm: Chọn kháng sinh thích hợp.
Nhiễm khuẩn thần kinh
Viêm màng não do Cryptococcus.
Amphotericin B: 0,25 - 0,5 mg/kg/ngày, dùng trong 6 tuần.
Toxoplasma ở não:
Pyrimethamin 25 - 50 mg/ngày kết hợp với sulfadiazin 150 mg/kg/ngày, thời gian 3 - 6 tuần.
Điều trị các bệnh khác
Điều trị người bệnh lao/HIV/AIDS
Điều trị nhiễm HIV/AIDS theo hướng dẫn này kết hợp với điều trị lao.
Hướng dẫn điều trị cho những người bệnh lao nhiễm HIV theo công thức:
2HRZE/6HE
Hai tháng điều trị tấn công hàng ngày với 4 thuốc: Isoniazid (H), rifampicin (R), pyrazinamid (Z), và ethambutol (E). Sáu tháng điều trị củng cố bằng 2 thuốc isoniazid và ethambutol hàng ngày. Liều như sau:
Isoniazid (H): 5 mg/kg
Rifampicin (R): 10 mg/kg
Pyrazinamid (Z): 25 mg/kg
Ethambutol (E): 15 mg/kg
Nếu đảm bảo tốt các quy trình chống lây nhiễm, có thể sử dụng các phác đồ giống như những người bệnh lao không nhiễm HIV, đó là:
2 SHRZ/ 6HE, chỉ định cho những trường hợp mới phát hiện:
Hai tháng đầu dùng 4 loại thuốc: Streptomycin (S) 15 mg/kg, isoniazid, rifampicin, pyrazinamid hàng ngày, liều như trên.
Sáu tháng sau dùng 2 loại thuốc isoniazid và etham-butol hàng ngày, liều như trên.
2 SHRZE/1 HRZE/5 H3R3E3, chỉ định cho những trường hợp tái phát sau điều trị theo các công thức:
Hai tháng đầu dùng 5 loại thuốc: Streptomycin, isoniazid, rifampicin, pyrazinamid, ethambutol hàng ngày, liều như trên.
Tháng thứ ba dùng 4 loại thuốc: Isoniazid, rifampicin, pyrazinamid, ethambutol hàng ngày, liều như trên.
Tiếp theo điều trị bằng 3 loại thuốc: Isoniazid, rifam-picin, ethambutol 3 lần trong một tuần liên tục trong 5 tháng. Liều như sau:
Isoniazid (H) : Liều cách quãng 3 lần/tuần:10 mg/kg
Rifampicin (R): 10 mg/kg/24 giờ
Ethambutol (E): Liều cách quãng 3 lần/tuần: 30 mg/kg
Những điểm cần chú ý:
Cán bộ y tế phải giám sát trực tiếp điều trị trong 2 tháng đầu.
Không chỉ định streptomycin để điều trị bệnh lao cho người nhiễm HIV để tránh lây nhiễm HIV qua đường tiêm. Tuy nhiên nếu có điều kiện dùng bơm kim tiêm 1 lần, thì có thể sử dụng streptomycin vì streptomycin là thuốc diệt khuẩn rất tốt cho điều trị ở giai đoạn đầu.
Không chỉ định thiacetazon (T) để điều trị bệnh lao cho người nhiễm HIV vì có nguy cơ gây nhiều phản ứng phụ, thậm chí có thể gây tử vong.
Những công thức có streptomycin hay thiacetazon được thay bằng ethambutol.
Điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục: Điều trị nhiễm HIV/AIDS theo hướng dẫn này kết hợp với điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Bài viết cùng chuyên mục
Dùng thuốc trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Thuốc có thể gây hại thai vào bất cứ thời điểm nào trong thời kỳ mang thai. Bao giờ cũng phải nhớ điều này mỗi khi kê đơn cho phụ nữ ở tuổi mang thai.
Phân loại thuốc theo mã giải phẫu điều trị hóa học
Thuốc được bào chế trong một hỗn hợp nhiều thành phần cũng có mã riêng. Ðiều đó giúp cho các thầy thuốc có định hướng chi tiết hơn khi sử dụng.
Ký hiệu chữ viết tắt trong dược khoa
ACTH Adrenocorticotropic hormon, Acetyl CoA Acetylcoenzym A, ADH Hormon chống bài niệu, ADN (hoặc DNA) Acid desoxyribonucleic, ADP Adenosin diphosphat, ADR Tác dụng không mong muốn.
Các nhóm thuốc đường tiêu hóa
Thuốc chống acid không làm giảm lượng acìd chlorhydric tiết ra, và việc nâng pH trong dạ dày lại kích thích tiết thêm acid và pepsin.
Vắc xin Covid-19: quy trình thử nghiệm từ phòng thí nghiệm đến phòng khám
Giống như tất cả các loại thuốc, mọi loại vắc xin đều phải trải qua quá trình thử nghiệm rộng rãi và nghiêm ngặt để đảm bảo nó an toàn trước khi có thể được đưa vào chương trình vắc xin của một quốc gia.
Điều trị hợp lý bệnh hen phế quản
Y học hiện đại đã cho thấy co thắt đường thở do hen, ngoài cơn cũng như lúc lên cơn hen nặng, đều do viêm. Đường thở người hen thâm nhiễm nhiều tế bào viêm, bao gồm bạch cầu ưa eosin, đại thực bào và lympho bào.
Pha thuốc tiêm vào dịch truyền tĩnh mạch
Pha thêm thuốc vào dịch truyền tĩnh mạch đòi hỏi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nên hiện nay tại nhiều khoa Dược các bệnh viện lớn người ta đã lập các.
Vấn đề tương tác thuốc
Nhiệm vụ của người thầy thuốc là phải hiểu những nguyên lý cơ bản của tương tác thuốc trong việc xây dựng phác đồ điều trị. Những tương tác đó được đề cập ở từng chuyên luận.
Các thuốc đưa vào đường truyền tĩnh mạch
Các thông tin trong chuyên luận này liên quan đến các chế phẩm của nhà sản xuất thuốc đó, còn với các chế phẩm khác, cần tham khảo tài liệu của chính nhà sản xuất thuốc.
Bệnh lý tiêu hóa, gan, thận đối với liều dùng của thuốc
Trong lâm sàng, thay đổi hấp thu thuốc nổi trội nhất là do nôn và ỉa chảy, do đó cần đặc biệt quan tâm khi cho người bệnh dùng thuốc.
Dị ứng thuốc và cách xử trí
Phản vệ là một phản ứng dị ứng nặng, rất dễ gây tử vong, cần phải điều trị đúng và nhanh. Cần tập huấn thấu đáo, thường xuyên, cho mọi cán bộ y tế lâm sàng để biết xử lý đúng.
Sử dụng hợp lý thuốc kháng sinh
Thuốc kháng sinh cần được sử dụng hạn chế và chỉ khi thật cần thiết. Lạm dụng thuốc kháng sinh hiện nay phổ biến là dùng thuốc khi không cần thiết.
Danh mục thuốc đường tiêu hóa và chuyển hóa theo mã ATC
A01A B: Thuốc chống nhiễm khuẩn để điều trị tại chỗ ở miệng. 02 Hydrogen peroxid. 03 Clorhexidin. 04 Amphotericin. 08 Neomycin. 09 Miconazol. 13 Tetracyclin. 17 Metronidazol. 18 Clotrimazol.
Xử trí tác dụng phụ của thuốc loạn thần
Thuốc chống loạn thần nói chung có chỉ số điều trị cao và là những thuốc tương đối an toàn. Trong các thuốc đó, phần lớn các phenothiazin có đường biểu diễn về liều lượng - đáp ứng tương đối dẹt và có thể dùng trong một phạm vi liều lượng rộng.
Sử dụng hợp lý thuốc kháng động kinh
Khi phân loại theo nguyên nhân, người ta phân biệt giữa động kinh tự phát nghĩa là loại bệnh không thấy rõ nguyên nhân ngoài các yếu tố di truyền.
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh ở trẻ em
Liệu pháp dùng thuốc an toàn và hiệu quả ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em đòi hỏi phải có sự hiểu biết về những thay đổi trong quá trình trưởng thành đã tác động đến tác dụng.
Một số vấn đề về giảm đau
Điều trị đau cấp trầm trọng bằng thuốc giảm đau loại opiat khi không có chống chỉ định đặc hiệu. Morphin là thuốc lựa chọn hàng đầu.
Một số thuật ngữ dược khoa
Adrenergic, Được hoạt hóa, hoặc có đặc tính của adrenalin hoặc tiết ra adrenalin, đặc biệt khi nói về các sợi thần kinh giao cảm tiết ra adrenalin và noradrenalin.
Các thuốc điều trị đái tháo đường
Các thuốc điều trị đái tháo đường gồm có Insulin và các thuốc uống. Insulin là nội tiết tố tuyến tụy có khả năng làm hạ đường máu bằng cách giúp đường vào trong tế bào cơ.
Định hướng sử dụng các Cephalosporin
Cephalosporin thế hệ 4, như cefepim, có phổ kháng khuẩn rộng so với thuốc thế hệ 3 và có độ bền vững cao đối với sự thủy phân bởi các beta - lactamase qua trung gian thể nhiễm sắc và plasmid.
Phòng ngừa và xử trí tác dụng phụ của thuốc (ADR)
Không cần thiết phải xác nhận những triệu chứng nhận xét thấy có thật sự là tác dụng có hại hay phụ không.
Nguyên tắc kê đơn thuốc
Một đơn thuốc tốt phải thể hiện được các yêu cầu: Hiệu quả chữa bệnh cao, an toàn trong dùng thuốc và tiết kiệm. Muốn kê đơn thuốc tốt phải tuân theo quy trình.