Vitamin E

2011-06-23 10:40 AM

Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên; các chất khác của nhóm tocopherol.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Alphatocopherol.

Loại thuốc: Vitamin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Alphatocopherol gồm có đồng phân d và hỗn hợp đồng phân d và l. Thuốc được dùng dưới dạng alphatocopheryl acetat hoặc alphatocopheryl succinat. Một đơn vị quốc tế (đv) tương đương với hoạt tính của 1 mg dl - alphatocopheryl acetat; d - alphatocopheryl acetat có hiệu lực là 1,36 đv/mg; dl - alphatocopheryl sucinat là 0,89 đv/mg; d - alphatocopheryl succinat là 1,21 đv/mg; dl - alphatocopherol là 1,1 đv/mg; d - alphatocopherol là 1,49 đv/mg.

Viên nén hoặc viên bao đường 10, 50, 100 và 200 mg dl - alphatocopheryl acetat.

Nang 200 mg, 400 mg, 600 mg.

Thuốc mỡ 5 mg/1 g.

Ống tiêm dung dịch dầu 30, 50, 100 hoặc 300 mg/1 ml; tiêm bắp.

Tác dụng

Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên; các chất khác của nhóm tocopherol gồm beta, gamma và delta tocopherol, nhưng những chất này không dùng trong điều trị, mặc dù chúng có trong thực phẩm. Nhóm hợp chất khác có hoạt tính vitamin E là các tocotrienol.

Mặc dù các tocopherol có trong thực phẩm, nhưng cũng đã được tổng hợp. Tuy nhiên, alphatocopherol tổng hợp (dl - alphatocopherol) có hoạt tính sinh học kém hơn các chất trong tự nhiên, chiết từ nguồn dược liệu (d - alphatocopherol).

Ngoài việc làm mất các triệu chứng thiếu vitamin E, vitamin E còn được sử dụng làm chất chống oxy hóa mà về mặt lý thuyết có thể do một trong các cơ chế tác dụng sau:

Ngăn cản oxy hóa các thành phần thiết yếu trong tế bào; ngăn cản tạo thành các sản phẩm oxy hóa độc hại, ví dụ các sản phẩm peroxy hóa do chuyển hóa các acid béo chưa bão hòa; phản ứng với các gốc tự do (nguyên nhân gây tổn hại màng tế bào do oxy hóa), mà không tạo ra các gốc tự do khác trong quá trình đó.

Có mối tương quan giữa vitamin A và vitamin E: Tăng hấp thu vitamin A qua ruột khi có vitamin E; vitamin E bảo vệ vitamin A khỏi bị thoái hóa do oxy hóa làm cho nồng độ vitamin A trong tế bào tăng lên; vitamin E cũng bảo vệ chống lại tác dụng của chứng thừa vitamin A.

Nhu cầu hàng ngày về vitamin E là 10 mg d - alphato-
copherol cho nam và 8 mg cho nữ. Sữa người có đủ lượng vitamin E đáp ứng yêu cầu của trẻ bú.

Vitamin E phân bố rộng rãi trong thức ăn. Nguồn vitamin E giàu nhất là dầu thực vật, đặc biệt là dầu mầm lúa mì, dầu hướng dương, dầu hạt bông; ngũ cốc và trứng cũng là nguồn giàu vitamin E. Vitamin E không bị phân hủy khi nấu nướng.

Chỉ định

Dùng để điều trị và phòng thiếu vitamin E (chế độ ăn thiếu vitamin E, trẻ em bị xơ nang tuyến tụy hoặc kém hấp thu mỡ do teo đường dẫn mật hoặc thiếu betalipoprotein huyết, trẻ sơ sinh thiếu tháng rất nhẹ cân khi đẻ). Các dấu hiệu chính thiếu vitamin E là các biểu hiện về bệnh cơ và thần kinh như giảm phản xạ, dáng đi bất thường, giảm nhạy cảm với rung động và cảm thụ bản thân, liệt cơ mắt, bệnh võng mạc nhiễm sắc tố, thoái hóa sợi trục thần kinh.

Vitamin E cũng được dùng làm thuốc chống oxy hóa kết hợp với vitamin C, vitamin A và selenium.

Còn có các chỉ định khác như sẩy thai tái diễn, vô sinh, nhiễm độc thai nghén, vữa xơ động mạch, bệnh mạch vành... Nhưng các nghiên cứu lâm sàng có kiểm tra kỹ chưa chứng minh được lợi ích của thuốc.

Thời kỳ mang thai

Trong thời kỳ mang thai, thiếu hoặc thừa vitamin E đều không gây biến chứng cho mẹ hoặc thai nhi. Ở người mẹ được dinh dưỡng tốt, lượng vitamin E có trong thức ăn là đủ và không cần bổ sung. Nếu chế độ ăn kém, nên bổ sung cho đủ nhu cầu hàng ngày khi có thai.

Thời kỳ cho con bú

Vitamin E vào sữa. Sữa người có lượng vitamin E gấp 5 lần sữa bò và có hiệu quả hơn trong việc duy trì đủ lượng vitamin E trong huyết thanh cho trẻ đến 1 năm tuổi.

Nhu cầu vitamin E hàng ngày trong khi cho con bú là 12 mg. Chỉ cần bổ sung cho mẹ khi thực đơn không cung cấp đủ lượng vitamin E cần cho nhu cầu hàng ngày.

Tác dụng phụ

Vitamin E thường được dung nạp tốt. Liều cao có thể gây ỉa chảy, đau bụng, và các rối loạn tiêu hóa khác và cũng có thể gây mệt mỏi, yếu. Viêm da tiếp xúc đã xảy ra sau khi bôi thuốc.

Tiêm tĩnh mạch tocopherol đã có trường hợp gây tử vong hoặc gây độc cho gan, thận và hệ tạo máu, nhưng có thể là do thuốc bị nhiễm tạp chất.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Vitamin E thường dùng qua đường uống. Nếu không uống được, có thể tiêm bắp.

Liều lượng: Liều khuyến cáo thay đổi, 1 phần do hoạt tính khác nhau của các chế phẩm. Tuy vậy, liều khuyến cáo hàng ngày gấp 4 đến 5 lần khẩu phần khuyến cáo hàng ngày (RDA), hoặc từ 40 đến 50 mg d - alphatocopherol trong hội chứng thiếu hụt vitamin E.

Xơ nang tuyến tụy: 100 - 200 mg dl - alphatocopheryl acetat hoặc khoảng 67 đến 135 mg d - alphatocopherol.

Bệnh thiếu betalipoprotein - máu: 50 - 100 mg dl - alphatocopheryl acetat/kg hoặc 33 đến 67 mg d - alphatocopherol/kg.

Dự phòng bệnh võng mạc do đẻ thiếu tháng: 15 - 30 đơn vị/kg (10 - 20 mg alphatocopherol tương đương/kg) mỗi ngày để duy trì nồng độ tocopherol huyết tương giữa 1,5 - 2 microgam/ml.

Dự phòng: 10 - 20 mg hàng ngày.

Tương tác

Vitamin E đối kháng với tác dụng của vitamin K, nên làm tăng thời gian đông máu.

Nồng độ vitamin E thấp ở người bị kém hấp thu do thuốc (như kém hấp thu khi dùng cholestyramin).

Bảo quản

Ðể trong chai lọ nút kín, tránh ánh sáng.

Dạng acetat và succinat không ổn định với kiềm.

Bài viết cùng chuyên mục

Visceralgine Forte

Thuốc này đựơc bán riêng cho bạn trong một tình huống cụ thể do đó - không thể tự ý áp dụng cho trường hợp khác - Không đưa thuốc cho người khác sử dụng.

Veybirol Tyrothricine

Người lớn: Súc miệng 3 - 4 lần/ngày. Ngậm trong vài giây. Trẻ em 6 - 12 tuổi: Súc miệng 2 - 3 lần/ngày. Điều trị tại chỗ có tác động sát khuẩn. Điều trị hỗ trợ tại chỗ trong các bệnh ở khoang miệng.

Voltamicin

Voltamicin là sự kết hợp giữa diclofenac, một chất có tính kháng viêm, giảm đau non-steroid với gentamicin, một kháng sinh nhóm aminoglycoside. Hai hoạt chất này được dùng điều trị tại chỗ cho mắt với tác dụng riêng biệt.

Vinblastin

Vinblastin là một alcaloid chiết xuất từ cây Dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don có tác dụng chống ung thư. Mặc dù cơ chế tác dụng của thuốc còn chưa thật sáng tỏ, nhưng có lẽ vinblastin thể hiện tác dụng độc tế bào.

Vincristine Richter

Vincristine là alcaloid nguồn gốc thực vật (cây dừa cạn). Nó ngăn chặn nhưng có thể phục hồi được sự phân chia gián phân ở giai đoạn trung kỳ.

Vincristin

Vincristin, một alcaloid chống ung thư chiết xuất từ cây Dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don (Vinca rosea L.) có tác dụng kích ứng mạnh các mô.

Vắc xin Ad26.COV2.S (Johnson & Johnson): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào ngày 27 tháng 2, FDA đã cấp giấy phép sử dụng khẩn cấp cho vắc xin của Johnson & Johnson, biến nó thành loại vắc xin coronavirus thứ ba có sẵn ở Hoa Kỳ. Đây cũng là lần đầu tiên được chứng minh là an toàn và hiệu quả chỉ với một liều thay vì hai liều.

Vaccin bại liệt dạng tiêm

Vaccin bại liệt tạo miễn dịch bằng cách tiêm theo chỉ định đã chứng tỏ bảo vệ phòng chống bệnh bại liệt 100%. Có thể kéo dài bảo vệ suốt đời.

Vaccin giải độc tố bạch hầu

Giải độc tố bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.

Vaccin bại liệt uống

Vaccin Sabin phòng bệnh bại liệt là một hỗn dịch gồm có 3 typ 1, 2, 3 virus bại liệt sống, giảm độc lực. Các virus này được nhân lên trong môi trường nuôi cấy là các tế bào thận khỉ hoặc tế bào VERO.

Voltaren

Voltaren Emulgel là một thuốc chống viêm và giảm đau có hiệu quả, được sử dụng ngoài da. Thuốc có thành phần hoạt chất tương đương với 1% diclofénac sodique.

Valsgim

Tăng huyết áp: khởi đầu 80 mg 1 lần ngày. Nếu huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng: tăng tới 160 mg, hoặc thêm thuốc lợi tiểu. Bệnh nhân > 75 tuổi, giảm thể tích nội mạch.

Vitacic

Nhỏ 1 giọt Vitacic vào trong túi kết mạc phía dưới của bên mắt (hoặc 2 mắt) bị bệnh, khi nhỏ mắt phải nhìn hướng lên trên và dùng tay kéo nhẹ mi mắt phía dưới về phía dưới.

Volsamen Cream

Thuốc có tác dụng giảm đau nhanh nhờ các hoạt chất kết hơp với tá dươc chon loc, giúp thuốc đươc hấp thu qua da mau chóng và hoàn hảo.

Vắc xin Covid-19 Convidecia (Trung Quốc): hiệu quả liều lượng và cách dùng

Công ty CanSino Biologics của Trung Quốc đã phát triển Convidecia hợp tác với Viện Sinh học thuộc Viện Khoa học Quân y của nước này. Vắc xin một mũi dựa trên một loại virus adenovirus có tên là Ad5.

Ventolin

Salbutamol sulfate, có tác động chọn lọc lên thụ thể trên cơ phế quản, và có rất ít hay không có tác động lên các thụ thể ở tim với liều điều trị.

Vắc xin Covid-19 mRNA-1273 (Moderna): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào ngày 18 tháng 12, FDA đã cho phép sử dụng khẩn cấp một loại vắc-xin do công ty Moderna có trụ sở tại Boston sản xuất. Vắc-xin Moderna là vắc-xin thứ hai được FDA cho phép, ra mắt một tuần sau vắc-xin do Pfizer và BioNTech.

Vascam

Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai, gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ.

Visanne: thuốc điều trị lạc nội mạc tử cung

Visanne (Dienogest) tác động trên nội mạc tử cung bằng cách giảm sản xuất estradiol nội sinh và do đó ức chế tác dụng sinh dưỡng của estradiol trên nội mạc tử cung cả ở vị trí bình thường và lạc chỗ.

Vaxem Hib

Miễn dịch chủ động cho trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi chống lại vi khuẩn Haemophilus influenzae type b. Mặc dù được dung nạp rất tốt, việc tiêm chủng cũng có thể gây một số phản ứng.

Vancocin CP

Vancomycin hydrochloride là kháng sinh thuộc nhóm glycopeptide ba vòng, được làm tinh khiết bằng phương pháp sắc ký

Ventolin Syrup

Trẻ 6, 12 tuổi 5 mL/lần, trẻ lớn hơn 12 tuổi. 5, 10 mL lần, người lớn tuổi và người nhạy cảm không thường xuyên với thuốc kích thích beta adrenergic nên bắt đầu 5 mL lần.

Voriconazol: thuốc chống nấm Vorican 200

Voriconazol vào dịch não tủy, uống thuốc cùng bữa ăn giàu mỡ làm giảm mạnh nồng độ tối đa và diện tích dưới đường cong nồng độ thời gian

Visine Original

Visine là tên thương mại của tetrahydrozolin hydrochloride, là dung dịch đệm, vô khuẩn, đẳng trương, dùng nhỏ mắt chứa tetrahydrozolin HCl 0,05%, boric acid, sodium borate, sodium chloride và nước.

Verorab

Việc tiêm chủng phải được khởi sự ngay lập tức khi có bất cứ nguy cơ lây nhiễm dại nào và bắt buộc phải được thực hiện tại một trung tâm chống dại.