Ventolin
Salbutamol sulfate, có tác động chọn lọc lên thụ thể trên cơ phế quản, và có rất ít hay không có tác động lên các thụ thể ở tim với liều điều trị.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nang xoay (rotacaps) dùng để hít 200 mg: 10.
Xirô long đờm 2 mg/5 ml: chai 100 ml.
Khí dung (aérosol) 100 mg/liều: bình xịt 200 liều.
Dung dịch hô hấp (respirator solution) 5 mg/ml: chai 20 ml.
Khí dung (nebules): ống 2,5 mg x 2,5 ml.
Khí dung (nebules): ống 5 mg x 2,5 ml.
Thành phần
Mỗi 1 viên
Salbutamol sulfate 200mg.
Mỗi 1 muỗng lường 5 ml
Salbutamol sulfate 2mg.
Mỗi 1 liều khí dung
Salbutamol sulfate 100mg.
Mỗi 1 ml dung dịch hô hấp
Salbutamol sulfate 5mg.
Mỗi 1 nebule
Salbutamol sulfate 2,5mg; 5mg.
Dược lực học
Salbutamol sulfate là một chất kích thích β-adrenergique có tác động chọn lọc lên thụ thể trên cơ phế quản và có rất ít hay không có tác động lên các thụ thể ở tim với liều điều trị. Do tác động chọn lọc trên phế quản và không ảnh hưởng lên hệ tim mạch, dạng thuốc uống Ventolin thích hợp cho việc điều trị co thắt phế quản ở bệnh nhân mắc đồng thời bệnh tim hay cao huyết áp.
Thuốc cũng có hoạt tính cao trong việc ngăn ngừa sự phóng thích histamine gây ra từ kháng nguyên và những chất tạo thành trong phản ứng phản vệ có tác dụng chậm, SRS (A), từ những dưỡng bào ở phổi nhạy cảm với IgE. Một cách tổng quát, những phản ứng quá mẫn loại I như trên được xem như là phản ứng khởi phát đầu tiên của hội chứng suyễn dị ứng.
Chỉ định
Dạng rotacaps dùng cho sự phóng thích histamine gây ra bởi kháng nguyên và những chất tạo thành trong phản ứng phản vệ có tác dụng chậm, SRS(A), từ dưỡng bào ở phổi nhạy cảm với kháng thể IgE. Những phản ứng mẫn cảm loại I như trên, một cách tổng quát, được xem như là phản ứng khởi phát đầu tiên của hội chứng suyễn dị ứng.
Điều trị và dự phòng hen phế quản và cũng điều trị các bệnh khác như viêm phế quản, khí thủng phổi kèm theo sự tắt nghẽn có hồi phục đường hô hấp. Salbutamol hít có tác động kéo dài. Trị liệu duy trì và dự phòng trong bệnh suyễn mãn tính, để làm giảm co thắt phế quản kéo dài và bớt đi đáp ứng dị ứng trong phổi. Kiểm soát co thắt phế quản kéo dài trong viêm phế quản mãn.
Ventolin rotacaps có thể được dùng khi cần thiết để giảm cơn khó thở cấp ; Rotacaps cũng có thể dùng để ngăn ngừa trước cơn suyễn do gắng sức hay trước khi vào những môi trường kháng nguyên đã biết trước nhưng không thể tránh được.
Xirô long đàm: Dùng cho chứng co thắt phế quản trong các dạng hen phế quản, viêm phế quản mãn và khí thủng phổi. Trị liệu đường uống này thích hợp cho trẻ em và người lớn thích dùng thuốc ở dạng lỏng.
Khí dung: Điều trị và dự phòng hen phế quản và cũng điều trị các bệnh khác như viêm phế quản và khí thủng phổi kèm theo thuyên tắc đường hô hấp có hồi phục. Thuốc có tác dụng kéo dài và thích hợp cho điều trị duy trì thường ngày bệnh phổi mãn tính và viêm phế quản mãn tính. Hệ thống phân phối thuốc qua đường hít vào khi dùng salbutamol với liều lượng nhỏ tính bằng mg tránh được sự rung cơ vân thường gặp với dạng uống. Thuốc tác động nhanh chóng và có thể dùng khi cần thiết để giảm cơn khó thở cấp.
Có thể dùng thuốc để ngăn chặn cơn suyễn do gắng sức. Do tác động chọn lọc trên phế quản và không ảnh hưởng lên hệ tim mạch, thuốc hít Ventolin dùng phù hợp cho bệnh nhân mắc đồng thời bệnh tim hay cao huyết áp, bao gồm cả những người dùng thuốc chẹn bêta - các loại thuốc này thường làm suy hô hấp.
Dung dịch hô hấp (respirator solution): Dùng điều trị suyễn cấp nặng và những dạng co thắt phế quản khác.
Nebules: Dùng kiểm soát cơn co thắt phế quản cấp và điều trị suyễn cấp nặng.
Chống chỉ định
Mặc dù dung dịch tiêm tĩnh mạch salbutamol và đôi khi viên nén salbutamol được dùng trong những trường hợp không có biến chứng, như nhau tiền đạo, xuất huyết trước khi sanh hay nhiễm độc máu lúc có thai, chế phẩm Ventolin dạng hít không thích hợp để kiểm soát sanh non. Các dạng bào chế Ventolin không được dùng cho các trường hợp dọa sẩy thai trong 6 tháng đầu của thai kỳ.
Ventolin được chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ chất nào có trong thành phần.
Không chống chỉ định cho bệnh nhân đang được điều trị với IMAO .
Thận trọng
Chung cho các dạng rotacaps/xirô long đàm/a rosol/dung dịch hô hấp/nebules : Trong trường hợp mà liều hữu hiệu của Ventolin trước đây không làm giảm cơn trong ít nhất 3 giờ, bệnh nhân cần hỏi ý kiến bác sĩ xem nên thực hiện các biện pháp hỗ trợ cần thiết tiếp theo như thế nào. Nên cẩn thận khi dùng Ventolin cho bệnh nhân bị nhiễm độc do tuyến giáp. Dùng cẩn thận cho bệnh nhân khi biết họ đã dùng một liều lớn thuốc giống giao cảm. Dung dịch hô hấp : chỉ dùng với một máy xông (respirator) hay máy khí dung (nebulizer) dưới sự hướng dẫn của các bác sĩ. Không được tiêm hay uống.
Tương tác
Không nên dùng các chế phẩm Ventolin đường uống cùng với các thuốc chẹn bêta như propranolol.
Liều lượng, cách dùng
Rotacaps
Chỉ dùng hít với một ống hít Ventolin rotahaler.
Người lớn: Co thắt phế quản cấp và kiểm soát cơn suyễn: 200 hay 400 mg, có thể dùng một liều duy nhất.
Liều dự phòng hay duy trì bệnh mãn tính: 400 mg, 3 hay 4 lần mỗi ngày. Liều ngăn ngừa cơn co thắt phế quản do vận động quá độ: 400 mg, dùng trước khi vận động.
Trẻ em: Co thắt phế quản cấp, kiểm soát cơn suyễn có chu kỳ hay trước khi vận động: 200 mg. Liều dự phòng hay duy trì hàng ngày: 200 mg, dùng 3 hay 4 lần mỗi ngày. Để đạt được kết quả tối đa, cho hầu hết các bệnh nhân, nên dùng Ventolin rotacaps đều đặn thường xuyên. Tác dụng giãn phế quản của mỗi lần hít kéo dài tối thiểu 4 giờ, ngoại lệ ở bệnh nhân có chứng suyễn ngày càng nặng. Những bệnh nhân này nên được lưu ý không được tăng liều dùng dạng rotacaps, tuy nhiên nên hỏi ý kiến bác sĩ trong trường hợp được chỉ định điều trị bằng glucocorticoide dùng hít hay đường toàn thân.
Xirô
Người lớn: 10 ml, 3 hay 4 lần mỗi ngày.
Trẻ em dưới 6 tuổi - 12 tuổi: 5 ml, 3 hay 4 lần mỗi ngày. Trẻ em 6-2 tuổi : 2,5-5 ml, 3 đến 4 lần mỗi ngày.
Aérosol
Người lớn: Để giảm bớt co thắt phế quản cấp và để kiểm soát các cơn suyễn không liên tục : có thể dùng liều duy nhất 1 hay 2 lần hít.
Liều khuyến cáo dùng dự phòng hay duy trì bệnh mãn tính : 2 lần hít vào dùng 3 hay 4 lần mỗi ngày.
Để ngăn ngừa co thắt phế quản do gắng sức: Nên dùng 2 lần hít trước khi vận động.
Trẻ em: Liều lượng 1 lần hít được khuyến cáo sử dụng để giảm cơn co thắt phế quản cấp, kiểm soát cơn suyễn và trước khi vận động gắng sức.
Liều dự phòng hay duy trì hàng ngày: 1 lần hít, 3 hay 4 lần mỗi ngày. Có thể tăng lên 2 lần hít nếu cần thiết.
Để có kết quả tối hảo, ở hầu hết các bệnh nhân, nên dùng ống hít Ventolin đều đặn. Tác dụng giãn phế quản của mỗi lần hít Ventolin kéo dài tối thiểu 4 giờ trừ ngoại lệ ở những bệnh nhân có chứng suyễn ngày càng nặng. Những bệnh nhân này nên được lưu { không được tăng liều hít, tuy nhiên nên hỏi ý kiến của bác sĩ trong trường hợp được chỉ định dùng glucocorticoide dùng hít hay dùng toàn thân.
Dùng thuốc không liên tục
Người lớn: 0,5-1 ml (2,5-5 mg salbutamol) nên pha loãng với dung dịch muối thông thường dùng để tiêm để đạt được thể tích 2-4 ml. Dung dịch thu được được hít vào qua một máy khí dung thích hợp cho đến khi hơi thuốc ngừng sinh ra. Khi dùng một máy khí dung và nguồn bơm thích hợp, quá trình này có thể kéo dài khoảng 10 phút.
Trong trường hợp dùng thuốc không liên tục, Ventolin dạng dung dịch hô hấp có thể dùng đặc, không pha loãng. 2ml dung dịch này (10 mg salbutamol) được đặt trong máy khí dung và bệnh nhân hít khí dung được phun lên khi đạt được tác dụng giãn phế quản. Quá trình này có thể kéo dài 3- 5 phút.
Ở một vài bệnh nhân người lớn, có thể cần tăng liều salbutamol cao hơn đến 10 mg. Trong trường hợp này, quá trình dùng khí dung với dung dịch đặc không pha loãng có thể tiếp tục cho đến khi hơi thuốc ngừng sinh ra.
Trẻ em: Khi dùng thuốc không liên tục có thể áp dụng cùng một cách thức như trên.
Liều lượng thông thường
Dưới 12 tuổi: 0,5 ml (2,5 mg salbutamol) hòa loãng với 2- 4 ml dung dịch muối đẳng trương dùng để tiêm. Một vài trường hợp có thể cần dùng liều cao hơn đến 5 mg. Liệu pháp dùng thuốc không liên tục có thể lặp lại 4 lần mỗi ngày.
Dùng thuốc liên tục
Ventolin dạng dung dịch hô hấp được hòa tan với dung dịch muối đẳng trương dùng để tiêm để đạt được nồng độ 50-100 mg salbutamol/ ml (1-2 ml dung dịch pha thành 100ml). Dung dịch pha loãng thu được dùng dưới dạng khí dung với một máy khí dung thích hợp. Tốc độ dùng bình thường là 1-2 mg/giờ.
Có thể dùng thuốc bằng mặt nạ, ống hình chữ T hay qua ống nội khí quản. Có thể dùng một ống thông khí áp lực dương không liên tục nhưng thường hiếm khi cần thiết. Khi có nguy cơ thiếu oxy do giảm thông khí, nên thêm oxy vào trong không khí được hít vào. Nên thay dung dịch trong máy khí dung hàng ngày.
Nebules
Người lớn và trẻ em: liều bắt đầu thích hợp để dùng hít salbutamol ẩm là 2,5 mg. Liều này có thể tăng lên 5 mg và có thể lập lại 4 lần mỗi ngày.
Ventolin nebules được dùng dưới dạng đặc không pha. Tuy nhiên, nếu cần thiết muốn kéo dài thời gian dùng thuốc (lâu hơn 10 phút), có thể pha loãng với dung dịch muối đẳng trương dùng để tiêm.
Ventolin nebules phải dùng với một máy khí dung, dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Dung dịch không được dùng để tiêm.
Tính hữu hiệu trên lâm sàng của salbutamol dạng khí dung ở trẻ sơ sinh dưới 18 tháng không chắc chắn. Khi chứng giảm oxy máu có thể xảy ra, cần xem xét liệu pháp bổ sung oxy. Pha loãng : Ventolin nebules có thể được pha loãng với dung dịch tiêm NaCl BP. Phải loại bỏ mọi dung dịch không dùng đến trong buồng khí dung.
Lưu ý khi dùng thuốc: Hòa loãng: xirô Ventolin không chứa đường. Thuốc có thể hòa tan với nước cất. Hỗn hợp thu được nên được bảo vệ tránh ánh sáng và dùng trong vòng 28 ngày. Hỗn hợp pha loãng 50% thể tích xirô Ventolin cho thấy được bảo quản thích hợp chống lại sự nhiễm vi trùng. Tuy nhiên, để tránh khả năng đưa đến nhiễm vi trùng quá mức, nên dùng nước cất vừa mới cất hay phải đun sôi và làm lạnh ngay trước khi dùng để pha loãng. Không nên pha loãng xirô Ventolin với xirô BP hay dung dịch sorbitol vì có thể làm kết tủa cellulose. Cũng không nên pha loãng xirô Ventolin với các chế phẩm lỏng khác.
Quá liều
Mọi dấu hiệu quá liều thường có thể đối phó bằng cách ngưng thuốc. Thuốc giải độc thường dùng cho Ventolin là các tác nhân ức chế bêta chọn lọc lên tim. Tuy nhiên các thuốc chẹn bêta nên dùng cẩn thận cho bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản.
Bảo quản
Rotacap : Bảo quản nơi khô ở nhiệt độ bình thường.
Xirô: bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 độ C.
Xirô Ventolin nên tránh ánh sáng.
Dung dịch hô hấp/Khí dung: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 độ C. Tránh ánh sáng. Khi lọ thuốc đã bị mở, thuốc chứa bên trong nên được bỏ đi sau một tháng. Bảo quản nơi mát, tránh sương và ánh sáng mặt trời trực tiếp. ống dùng bơm thuốc phải không bị vỡ, thủng hay bị đốt cháy, ngay cả khi hoàn toàn trống rỗng.
Bài viết cùng chuyên mục
Vaccin liên hợp Haemophilus tuyp B
Vaccin được sử dụng để kích thích miễn dịch chủ động đối với nhiễm khuẩn Haemophilus influenzae typ b (Hib) bằng cách tạo kháng thể đặc hiệu.
Venlafaxin: thuốc chống trầm cảm, Efexor XR, Venlixor
Venlafaxin là một thuốc chống trầm cảm dẫn xuất từ phenylethylamin thuộc loại ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenalin, cơ chế tác dụng chính xác của thuốc chưa được đánh giá một cách đầy đủ
Vaccin bại liệt uống
Vaccin Sabin phòng bệnh bại liệt là một hỗn dịch gồm có 3 typ 1, 2, 3 virus bại liệt sống, giảm độc lực. Các virus này được nhân lên trong môi trường nuôi cấy là các tế bào thận khỉ hoặc tế bào VERO.
Vắc xin Covid-19 Sputnik V (Nga): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 11 tháng 8, Tổng thống Vladimir V. Putin thông báo rằng một cơ quan quản lý chăm sóc sức khỏe của Nga đã phê duyệt loại vắc-xin này, được đổi tên thành Sputnik V.
Ventolin Expectorant
Chỉ định. Rối loạn đường hô hấp do co thắt phế quản & tăng tiết các chất nhầy dính trong hen phế quản, viêm phế quản mạn tính & khí phế thũng.
Vắc xin bài liệt bất hoạt: Vaccinum poliomyelitidis inactivatum
Vắc xin bại liệt bất hoạt (IPV), trước đây còn gọi là vắc xin Salk, là loại vắc xin bất hoạt bằng formaldehyd chứa kháng nguyên của 3 typ vắc xin bại liệt
Visceralgine Forte
Thuốc này đựơc bán riêng cho bạn trong một tình huống cụ thể do đó - không thể tự ý áp dụng cho trường hợp khác - Không đưa thuốc cho người khác sử dụng.
Vaccin sởi
Vaccin virus sởi sống kích thích cơ thể tạo miễn dịch chủ động chống sởi bằng cách sinh kháng thể đặc hiệu: Các globulin miễn dịch IgG và IgM.
Vaccin viêm não nhật bản
Vaccin VNNB bất hoạt có tác dụng kích thích cơ thể tạo miễn dịch đối với loại virus gây bệnh bằng cách tạo kháng thể trung hòa đặc hiệu.
Ventolin Inhaler
Thận trọng. Bệnh nhân cường giáp. Khi điều trị đồng thời dẫn xuất xanthin, steroid, thuốc lợi tiểu. Khi thiếu oxy mô. Phụ nữ có thai, cho con bú: cân nhắc sử dụng khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Vinblastin
Vinblastin là một alcaloid chiết xuất từ cây Dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don có tác dụng chống ung thư. Mặc dù cơ chế tác dụng của thuốc còn chưa thật sáng tỏ, nhưng có lẽ vinblastin thể hiện tác dụng độc tế bào.
Vaccin tả
Vaccin tả được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động, đối với bệnh tả ở người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh này.
Vaccin bại liệt dạng tiêm
Vaccin bại liệt tạo miễn dịch bằng cách tiêm theo chỉ định đã chứng tỏ bảo vệ phòng chống bệnh bại liệt 100%. Có thể kéo dài bảo vệ suốt đời.
Viartril S
Tất cả các bệnh thoái hóa xương khớp, thoái khớp nguyên phát và thứ phát như thoái khớp gối, háng tay, cột sống, vai, viêm quanh khớp, loãng xương, gãy xương teo khớp, viêm khớp mãn và cấp.
Vắc xin Covid-19 Comirnaty (Pfizer-BioNTech): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 9 tháng 11, Pfizer có trụ sở tại NewYork và công ty BioNTech của Đức đã làm nên lịch sử bằng cách thông báo rằng vắc-xin coronavirus của họ có tỷ lệ hiệu quả hơn 90%, vượt xa mong đợi.
Vomina
Say tàu xe người lớn 50 - 100 mg nửa giờ trước khi đi, sau đó 50 mg/4 giờ; trẻ 8 - 15 tuổi. 25 - 50 mg, trẻ 2 - 7 tuổi.12.5 - 25 mg. Nôn, buồn nôn người lớn 50-100 mg, trẻ em giảm liều.
Ventolin Syrup
Trẻ 6, 12 tuổi 5 mL/lần, trẻ lớn hơn 12 tuổi. 5, 10 mL lần, người lớn tuổi và người nhạy cảm không thường xuyên với thuốc kích thích beta adrenergic nên bắt đầu 5 mL lần.
Vinorelbine tartrat: thuốc chống ung thư, Navelbine, Vinorelbine, Vinorelsin
Vinorelbin gắn vào tubulin là protein trong vi quản của suốt phân bào, phức hợp tubulin vinorelbin cản trở sự trùng hợp của các tiểu đơn vị tubulin nên các vi quản trong tế bào không được hình thành
Vitreolent
Vitreolent chứa iodide nên có thể gây cường giáp và nổi mụn kiểu trứng cá ở những bệnh nhân có yếu tố thuận lợi.
Mục lục thuốc và biệt dược theo vần V
V - cillin - xem Phenoxymethyl penicilin, Vaccin bạch hầu - uốn ván - ho gà hấp phụ, Vaccin bại liệt bất hoạt, Vaccin bại liệt uống, Vaccin BCG - xem Vaccin lao, Vaccin dại.
Vigamox
Không đeo kính áp tròng nếu có dấu hiệu và triệu chứng viêm kết mạc do vi khuẩn. Phụ nữ có thai (chỉ dùng khi lợi ích cao hơn nguy cơ), cho con bú.
V. Rohto
Tác dụng phục hồi từ mắt mỏi, trở về tình trạng bình thường, và phòng ngừa mỏi mắt, kích hoạt hô hấp mô, để khắc phục và dự phòng mắt mỏi.
Vancomycin hydrochloride
Vancomycin hydrochloride vô khuẩn, USP là một kháng sinh glycopeptide ba vòng dẫn xuất từ Nocardia orientalis (trước đây gọi là Streptomyces orientalis) và có công thức hóa học C66H75Cl2N9O24.HCl.
Vastarel MR: thuốc điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định
Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.
Vitamin D
Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc tương tự, có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương.