Vasopressin

2011-06-23 10:29 AM

Vasopressin là một hormon polypeptid của thùy sau tuyến yên, có tác dụng trực tiếp chống lợi tiểu, nên được gọi là hormon chống bài niệu (ADH).

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Vasopressins.

Loại thuốc: Hormon chống bài niệu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Ống 4 microgam/1 ml hoặc 20 đvqt/1 ml để tiêm.

Lọ 2,5 ml; 5 ml; 12 ml dung dịch nhỏ mũi 0,1 microgam/ml hoặc 50 đvqt/ml hoặc 20 đvqt/ml. Nói chung 1 đvqt tương đương 2 - 3 microgam.

Tác dụng

Vasopressin là một hormon polypeptid của thùy sau tuyến yên, có tác dụng trực tiếp chống lợi tiểu, nên được gọi là hormon chống bài niệu (ADH). Vai trò sinh lý chủ yếu của vasopressin là duy trì độ thẩm thấu của huyết thanh trong phạm vi bình thường. Vasopressin làm cho nước tiểu cô đặc tương đối bằng cách tăng tái hấp thu nước ở ống thận. Tại ống thận, vasopressin kích thích hoạt tính của adenylcyclase, dẫn đến tăng adenosin monophosphat (AMP) vòng. AMP vòng làm tăng tính thấm nước ở bề mặt lòng ống lượn xa và ống góp, kết quả là tăng độ thẩm thấu của nước tiểu và giảm lưu lượng nước tiểu. Tác dụng chống bài niệu của vasopressin có thể giữ lại tới 90% lượng nước lẽ ra được bài xuất qua nước tiểu.

Vasopressin cũng làm co các mạch máu ngoại vi và gây co cơ trơn của ruột, túi mật và bàng quang. Do đó thuốc có tác dụng cầm máu và kích thích nhu động ruột.

Vasopressin làm tăng sản xuất ACTH ở tuyến yên, ACTH lại kích thích tuyến thượng thận tăng sản xuất cortisol, nên vasopressin còn được dùng trong thử nghiệm gây sản xuất cortisol ở thượng thận.

Có nhiều loại vasopressin: argipressin (lấy từ đa số động vật, kể cả người, trừ lợn, hoặc thường được tổng hợp) hoặc lypressin (thường được tổng hợp hoặc chiết xuất từ thùy sau tuyến yên của lợn) hoặc desmopressin, một thuốc tổng hợp tương tự vasopressin, có tác dụng chống lợi tiểu kéo dài và ít làm tăng huyết áp hơn nhiều. Desmopressin cũng được dùng để tăng nồng độ yếu tố VIII ở người có rối loạn chảy máu.

Chỉ định

Các chế phẩm vasopressin được dùng để điều trị bệnh đái tháo nhạt do thùy sau tuyến yên và để thử nghiệm khả năng cô đặc nước tiểu của thận.

Ngoài ra, vasopressin tiêm được dùng để kích thích nhu động ruột trong điều trị trướng bụng hoặc trước khi làm các thủ thuật chụp X - quang ổ bụng.

Argipressin hoặc lypressin được dùng trong điều trị chảy máu do giãn tĩnh mạch thực quản như một biện pháp tạm thời.

Lypressin cũng được dùng như một thuốc cầm máu để phòng chống chảy máu trong phẫu thuật phụ khoa.

Desmopressin cũng còn được dùng để tăng nồng độ yếu tố VIII và yếu tố vW ở người bị hemophilia A hoặc bệnh von Willebrand (xem Desmopressin).

Chống chỉ định

Chứng uống nhiều do tâm thần hoặc do thói quen, suy tim mất bù và các trường hợp khác cần dùng thuốc lợi niệu. Nhồi máu cơ tim hoặc đau thắt ngực mới xảy ra. Viêm thận mạn kèm tăng urê - huyết.

Thận trọng

Phải dùng thận trọng desmopressin và lypressin khi điều trị cho trẻ nhỏ hoặc người cao tuổi (vì dễ bị mẫn cảm với vasopressin), người bệnh rối loạn cân bằng nước và điện giải và người bệnh có nguy cơ tăng áp suất nội sọ hoặc tăng huyết áp. Nên tránh dùng vasopressin hoặc phải dùng rất thận trọng, với liều nhỏ, cho người bị bệnh về mạch máu, đặc biệt bệnh mạch vành.

Thời kỳ mang thai

Vasopressin làm giảm tưới máu tử cung. Vì số người mang thai dùng thuốc còn ít, do đó kinh nghiệm lâm sàng về mặt an toàn trong khi mang thai còn hạn chế. Những nghiên cứu thực nghiệm trên động vật không thấy xảy ra sinh quái thai. Do kinh nghiệm lâm sàng còn ít, thuốc chỉ được dùng cho người mang thai khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Hiện còn chưa có tài liệu khoa học về mức độ tiết vasopressin vào sữa mẹ. Tuy nhiên không chắc thuốc có thể được hấp thu nguyên vẹn qua đường tiêu hóa của trẻ.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Nhức đầu.

Ðau bụng, buồn nôn, ợ hơi.

Ít gặp

Chóng mặt, mệt mỏi, co cứng cơ.

Nôn, ỉa chảy.

Ở phụ nữ có thể gây co cơ tử cung.

Ðiều trị thuốc mà không hạn chế uống nước có thể dẫn đến ứ nước trong cơ thể, gây quá tải cho hệ tim mạch.

Trong điều trị xuất huyết do giãn tĩnh mạch thực quản, tác dụng gây co mạch toàn thân có thể gây ra tác hại như nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim, thiếu máu cục bộ ở mạc treo ruột, ở chi và tai biến mạch máu não.

Khi dùng thuốc dạng xịt (niêm mạc mũi) có thể gây sung huyết, kích thích và loét niêm mạc mũi.

Xử trí

Có thể xử trí tác dụng chống bài niệu gây ra ứ nước và mất cân bằng natri bằng cách hạn chế uống nước và tạm thời ngừng dùng vasopressin. Ở những trường hợp nặng, có thể phải dùng thuốc lợi niệu thẩm thấu.

Liều lượng và cách dùng

Ðiều trị đái tháo nhạt do trung ương

Desmopressin: Có thể dùng thuốc xịt vào mũi, thuốc viên để uống hoặc thuốc tiêm (xem Desmopressin).

Lypressin: Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 5 - 20 đvqt, ngày 2 - 3 lần. Có thể dùng dạng xịt vào mũi, liều 2 - 5 đvqt, ngày 3 - 4 lần, có thể hơn nếu cần, vào một bên hay cả 2 bên mũi. Có thể thêm một liều vào lúc đi ngủ để tránh tiểu tiện đêm.

Ðiều trị đái dầm: Dùng desmopressin (xem Desmopressin)

Thử nghiệm khả năng cô đặc nước tiểu của thận

Ðể thử nghiệm khả năng cô đặc nước tiểu của thận, liều desmopressin thường dùng tiêm bắp hoặc dưới da cho người lớn là 4 microgam, cho trẻ trên 1 tuổi là 1 - 2 microgam, cho trẻ dưới 1 tuổi là 0,4 microgam. Ðối với trẻ em, khuyến cáo dùng dạng hít vào trong mũi để thử nghiệm khả năng cô đặc nước tiểu của thận.

Cách thử như sau: Sau khi tiêm desmopressin, vứt bỏ số nước tiểu trong giờ đầu. Trong 8 giờ tiếp theo, lấy 2 mẫu nước tiểu (4 giờ trước và 4 giờ sau) để đo thẩm thấu. Trong khi thử phải hạn chế uống nước, không được uống quá nửa lít trong giai đoạn 1 - 8 giờ sau khi dùng desmopressin. Các thuốc gây giải phóng hormon chống bài niệu như thuốc chống trầm cảm 3 vòng, clorpromazin và carbamazepin làm tăng thêm tác dụng chống bài niệu và gây nguy cơ ứ nước trong cơ thể.

Ðiều trị xuất huyết do giãn tĩnh mạch thực quản

Lypressin: Hòa 60 đvqt trong 1000 ml dịch truyền (glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%). Dung dịch được truyền tĩnh mạch, lúc đầu tốc độ truyền là 0,2 - 0,4 đvqt/phút (200 - 400 ml/giờ) cho đến khi người bệnh có biểu hiện da nhợt nhạt, đau do co thắt mạch ở đường tiêu hóa, và cảm thấy có phản xạ chống rỗng ở ruột. Sau đó tốc độ truyền giảm còn 0,09 đvqt/phút (90 ml/giờ) kéo dài 48 giờ nữa. Trong 4 giờ cuối cùng, tốc độ truyền giảm dần rồi kết thúc.

Vasopressin không còn được khuyến cáo dùng đơn độc, vì khi dùng đơn độc thuốc gây biến chứng ở 32 đến 65% số người bệnh và có thể gây tử vong ở một số trường hợp. Vasopressin được khuyên dùng phối hợp với glyceryl trinitrat.

Chống chảy máu trong phẫu thuật sản khoa

Hoà 5 đvqt lypressin vào 25 ml dung dịch tiêm natri clorid 0,9%. Tiêm vào cơ tử cung để gây tác dụng cầm máu tại chỗ. Nếu cần có thể tiêm lắp lại khi quá trình phẫu thuật kéo dài.

Chống xuất huyết ở người bệnh bị hemophilia A

Dùng desmopressin (xem Desmopressin).

Thử nghiệm lypressin gây sản xuất cortisol ở thượng thận

Lypressin làm tăng sản xuất ACTH ở tuyến yên, ACTH kích thích tuyến thượng thận tăng sản xuất cortisol. Xác định hàm lượng cortisol trước, rồi 30 phút và 60 phút sau khi tiêm 5 đvqt lypressin.

Tương tác

Các thuốc gây giải phóng hormon chống bài niệu như thuốc chống trầm cảm ba vòng, clorpromazin và carbamazepin, khi phối hợp với vasopressin, sẽ làm tăng tác dụng chống bài niệu, gây nguy cơ ứ nước trong cơ thể và làm tăng gánh nặng thêm cho hệ tim mạch, có thể gây ra tác dụng có hại cho người bệnh bị suy tim, đau thắt ngực và các bệnh tim mạch khác.

Ðộ ổn định và bảo quản

Không được để đông lạnh thuốc tiêm vasopressin; cần bảo quản ở 2 – 8 độ C, nhưng cũng có thể ở 15 – 30 độ C.

Quá liều và xử trí

Nếu xảy ra ngộ độc do ứ nước, không được dùng thêm các dịch. Trong trường hợp nặng, có thể dùng một lượng nhỏ dung dịch natri clorid ưu trương. Trường hợp phù não, truyền urê và manitol có thể có ích. Nếu người bệnh bị đau thắt ngực, cho ngửi amyl nitrit hoặc đặt dưới lưỡi glyceryl trinitrat.

Quy chế

Thuốc độc bảng B.

Bài viết cùng chuyên mục

Vắc xin Covid-19 EpiVacCorona (Nga): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào tháng Giêng, Nga đã khởi động một chiến dịch tiêm chủng hàng loạt bao gồm EpiVacCorona. Vào tháng Hai, Tass báo cáo rằng phản ứng miễn dịch từ EpiVacCorona kéo dài “trong khoảng một năm”.

Ventolin Inhaler

Thận trọng. Bệnh nhân cường giáp. Khi điều trị đồng thời dẫn xuất xanthin, steroid, thuốc lợi tiểu. Khi thiếu oxy mô. Phụ nữ có thai, cho con bú: cân nhắc sử dụng khi lợi ích vượt trội nguy cơ.

Vaccin tả

Vaccin tả được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động, đối với bệnh tả ở người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh này.

Vancomycin

Vancomycin là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn, ở giai đoạn sớm hơn so với các kháng sinh nhóm beta - lactam.

Voltaren Emulgel

Điều trị bên ngoài về đau, viêm và sưng: tổn thương gân, dây chằng, cơ và khớp (ví dụ bong gân, vết bầm tím, căng cơ quá mức và đau lưng sau khi chơi thể thao hoặc bị tai nạn); bệnh thấp khu trú ở mô mềm như viêm gân.

Visceralgine Forte

Thuốc này đựơc bán riêng cho bạn trong một tình huống cụ thể do đó - không thể tự ý áp dụng cho trường hợp khác - Không đưa thuốc cho người khác sử dụng.

Vincarutine

Thuốc được hấp thu nhanh và đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2 giờ. Thuốc được đào thải qua thận gồm 5 chất chuyển hóa và vicamine không bị biến đổi.

Vaccin thương hàn

Vaccin thương hàn dùng để kích thích tạo miễn dịch chủ động phòng chống bệnh thương hàn cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao.

Victoza

Không cần tự theo dõi glucose huyết để điều chỉnh liều Victoza®. Khởi đầu điều trị bằng Victoza® phối hợp sulphonylurea: tự theo dõi glucose huyết có thể cần thiết để chỉnh liều sulphonylurea.

Viacoram: thuốc điều trị tăng huyết áp

Viacoram kết hợp hai thuốc chống tăng huyết áp với cơ chế hỗ trợ nhau để kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp vô căn: amlodipin thuộc nhóm thuốc đối kháng kênh canxi và perindopril thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin.

Voriconazol: thuốc chống nấm Vorican 200

Voriconazol vào dịch não tủy, uống thuốc cùng bữa ăn giàu mỡ làm giảm mạnh nồng độ tối đa và diện tích dưới đường cong nồng độ thời gian

Vancomycin hydrochloride

Vancomycin hydrochloride vô khuẩn, USP là một kháng sinh glycopeptide ba vòng dẫn xuất từ Nocardia orientalis (trước đây gọi là Streptomyces orientalis) và có công thức hóa học C66H75Cl2N9O24.HCl.

Varilrix

Varilrix là chế phẩm đông khô dòng Oka sống giảm độc lực của virus varicella-zoster, thu được bằng việc sinh sôi của virus trong môi trường nuôi cấy tế bào lưỡng bội MRC5 của người.

Visine Original

Visine là tên thương mại của tetrahydrozolin hydrochloride, là dung dịch đệm, vô khuẩn, đẳng trương, dùng nhỏ mắt chứa tetrahydrozolin HCl 0,05%, boric acid, sodium borate, sodium chloride và nước.

Vinorelsin

Phản ứng phụ nhiễm trùng, giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, dị ứng, táo bón, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, bất thường chức năng gan, dị cảm, rối loạn vận động, khó thở.

Valsartan: thuốc chống tăng huyết áp, Amfatim, Cardival, Diovan

Valsartan có tác dụng dược lý tương tự losartan; tuy nhiên, khác với losartan, valsartan không phải tiền thuốc nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan

Vaccin viêm não nhật bản

Vaccin VNNB bất hoạt có tác dụng kích thích cơ thể tạo miễn dịch đối với loại virus gây bệnh bằng cách tạo kháng thể trung hòa đặc hiệu.

Veragel DMS

Veragel DMS đươc điều chế đặc biệt để có thể kiểm soát chứng dư acide, viêm, loét dạ dày, chứng đầy bụng và chứng đau do co thắt dạ dày một cách hữu hiệu.

Vaccin giải độc tố bạch hầu

Giải độc tố bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.

Verapamil

Verapamil là một thuốc chẹn kênh calci, ngăn cản dòng Ca2+ đi qua kênh, chậm vào tế bào thần kinh dẫn truyền và tế bào cơ tim (tác dụng chống loạn nhịp) và vào tế bào cơ trơn thành mạch (tác dụng giãn mạch).

Vắc xin Covid-19 mRNA-1273 (Moderna): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào ngày 18 tháng 12, FDA đã cho phép sử dụng khẩn cấp một loại vắc-xin do công ty Moderna có trụ sở tại Boston sản xuất. Vắc-xin Moderna là vắc-xin thứ hai được FDA cho phép, ra mắt một tuần sau vắc-xin do Pfizer và BioNTech.

Ventolin Expectorant

Chỉ định. Rối loạn đường hô hấp do co thắt phế quản & tăng tiết các chất nhầy dính trong hen phế quản, viêm phế quản mạn tính & khí phế thũng.

Vomina

Say tàu xe người lớn 50 - 100 mg nửa giờ trước khi đi, sau đó 50 mg/4 giờ; trẻ 8 - 15 tuổi. 25 - 50 mg, trẻ 2 - 7 tuổi.12.5 - 25 mg. Nôn, buồn nôn người lớn 50-100 mg, trẻ em giảm liều.

Vitamin D

Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc tương tự, có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương.

Vastarel MR: thuốc điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định

Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.