Vaccin não mô cầu

2011-06-21 01:06 PM

Vaccin não mô cầu có tác dụng kích thích miễn dịch chủ động đối với Neisseria meningitidis; khả năng bảo vệ chỉ có đối với vi khuẩn thuộc nhóm huyết thanh nào có trong vaccin.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Meningococcal polysaccharide vaccine.

Loại thuốc: Vaccin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột đông khô dùng để tiêm. Vaccin sau khi hoàn nguyên là một dung dịch không màu, gần như trong suốt.

Có 2 loại vaccin thương phẩm: Vaccin nhị liên bao gồm 2 kháng nguyên polysacarid vỏ vi khuẩn thuộc nhóm A và C và loại vaccin tứ liên bao gồm 4 kháng nguyên thuộc các nhóm A, C, Y và W - 135.

Vaccin được điều chế bằng cách nuôi cấy riêng từng nhóm Neisseria meningitidis trong môi trường thích hợp không có protein để bất hoạt vi khuẩn, tách chiết kháng nguyên polysacarid bằng phương pháp kết tủa, và tinh chế kháng nguyên bằng cách loại trừ hầu hết các protein và acid nucleic.

Sau khi hoàn nguyên, một liều vaccin nhị liên chứa 50 microgam kháng nguyên polysacarid đông khô của vỏ N. meningitidis nhóm A và 50 microgam kháng nguyên của N. meningitidis nhóm C. Mỗi liều 0,5 ml vaccin tứ liên chứa 50 microgam kháng nguyên polysacarid của mỗi nhóm A, C, Y và W - 135.

Các thành phần khác: Dung dịch natri clorid đẳng trương có chứa 2,5 - 5 mg lactose là chất bảo quản.

Tác dụng

Vaccin não mô cầu có tác dụng kích thích miễn dịch chủ động đối với Neisseria meningitidis; khả năng bảo vệ chỉ có đối với vi khuẩn thuộc nhóm huyết thanh nào có trong vaccin. Các kháng nguyên polysacarid vỏ đặc hiệu của nhóm có trong vaccin kích thích tạo kháng thể thể dịch có tác dụng diệt não mô cầu khuẩn.

Kháng thể kháng vỏ tạo ra do vaccin polysacarid não mô cầu thường xuất hiện trong huyết thanh trong vòng 7 ngày, đạt đỉnh cao trong vòng 14 ngày. Chưa biết nồng độ kháng thể kháng vỏ trong huyết thanh cần thiết để bảo vệ chống N. meningitidis thuộc nhóm huyết thanh A, C, Y và W - 135; tuy nhiên, các nghiên cứu đánh giá bệnh não mô cầu nhóm A và C chứng tỏ nồng độ kháng thể 2 microgam/ml hoặc lớn hơn có thể phòng được bệnh.

Thời gian duy trì miễn dịch: Nhiều nghiên cứu về sử dụng vaccin nhị liên chỉ ra rằng hàm lượng kháng thể sẽ tồn lưu trong 3 năm sau khi tiêm vaccin ở 67% trẻ em trên 4 tuổi, và chỉ còn ở dưới 10% trẻ em dưới 4 tuổi. Thời gian duy trì miễn dịch sau khi tiêm liều đơn vaccin polysacarid não mô cầu loại tứ liên bao gồm 4 nhóm A, C, Y, và W - 135 còn chưa được rõ. Kháng thể diệt khuẩn tạo ra do đáp ứng với kháng nguyên polysacarid vỏ nhóm A, C, Y và W - 135 của não mô cầu giảm nhiều trong vòng 2 - 3 năm đầu sau khi tiêm. Tuy nhiên có biến thiên lớn giữa các cá thể, và kháng thể giảm ở trẻ nhỏ nhanh hơn ở người lớn. Ở trẻ lớn và người lớn, hàm lượng kháng thể kháng vỏ có thể tồn tại ở một số mức độ trong 3 - 5 năm hoặc hơn.

Ðáp ứng tăng cường đối với các liều thứ hai của vaccin polysacarid não mô cầu nhìn chung còn thấp và không tiên đoán được.

Chỉ định

Tạo miễn dịch cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên đang sống trong các vùng có bệnh lưu hành hay có dịch được xác định trong một quần thể sống tập trung như quan hệ xóm giềng, trường học, khu nội trú hoặc các vùng giáp ranh khác. Tùy thuộc nhóm huyết thanh của chủng vi khuẩn gây bệnh đang lưu hành mà chọn vaccin có kháng nguyên thuộc nhóm huyết thanh phù hợp.

Dùng cho những người đặc biệt có nguy cơ lây nhiễm cao, kể cả những người bị thiếu hụt bổ thể của thành phần cuối hoặc những đối tượng bị thiếu lách chức năng hay do cắt lách.

Cho những khách đi du lịch tại một vùng được coi là có bệnh não mô cầu lưu hành hoặc đang có dịch.

Vaccin cũng được dùng cho những người trong cùng gia đình hoặc những ai đã tiếp xúc với người mắc bệnh não mô cầu, kết hợp thêm kháng sinh dự phòng thích hợp, cũng như dùng cho các nhân viên y tế và phòng thí nghiệm có nguy cơ lây nhiễm bệnh não mô cầu.

Chống chỉ định

Trẻ em dưới 2 tuổi, do chưa xác định được độ an toàn và tính hiệu quả của vaccin.

Người dị ứng với vaccin, nhạy cảm với thimerosal hay bất cứ một thành phần nào khác có trong vaccin; phụ nữ mang thai.

Tạm ngừng tiêm vaccin khi đang bị nhiễm khuẩn cấp tính (trừ các bệnh nhẹ như nhiễm khuẩn nhẹ đường hô hấp trên (có hoặc không có sốt nhẹ) hoặc ỉa chảy nhẹ).

Thận trọng

Người bệnh bị cắt lách sau khi bị chấn thương hoặc bị các khối u không thuộc hệ lympho đáp ứng tốt với vaccin; những người không còn lách, có các u lympho và đang dùng hóa trị liệu hoặc chiếu tia sẽ có đáp ứng miễn dịch kém.

Thời kỳ mang thai

Khi dùng cho phụ nữ mang thai, chưa rõ vaccin có gây độc cho bào thai hay không. Trong khi còn chưa có số liệu về tính an toàn của vaccin tứ liên hiện có đối với phụ nữ mang thai thì vaccin nhị liên đã được tiêm cho phụ nữ mang thai và đã không gây ra bất cứ một tác dụng phụ nào rõ rệt cho thai nhi. Cũng không có bằng chứng nào về việc tiêm phòng vaccin nhị liên có chứa 2 loại kháng nguyên polysacarid A và C cho phụ nữ mang thai đã gây ra bất cứ một tác dụng nào đối với đáp ứng kháng thể ở đứa trẻ sau này được tiêm phòng vaccin polysacarid não mô cầu.

Nhà sản xuất khuyến cáo không được dùng vaccin tứ liên gồm 4 nhóm huyết thanh A, C, Y và W - 135 cho phụ nữ mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu, vì thiếu thông tin về tính an toàn và lợi ích của vaccin đối với người mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ các kháng nguyên polysacarid của vaccin tứ liên A, C, Y và W - 135 hoặc các kháng thể kháng vỏ của chúng có vào trong sữa hay không.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Ðau, ban đỏ, rắn cục tại chỗ tiêm, thường chỉ kéo dài 1 - 2 ngày.

Nhức đầu, mệt mỏi, sốt, khó ở, ngủ lịm, rét run, ngoại ban, sổ mũi và rối loạn tiêu hóa. Chúng thường kéo dài 1 - 3 ngày.

Hiếm gặp

Vô cảm hoặc dị cảm, co giật.

Mày đay, ngoại ban, ngứa, co thắt phế quản, phù mặt. Thường xảy ra 1 giờ sau khi tiêm.

Phản ứng phản vệ rất hiếm.

Cách dùng

Vaccin (tứ liên hoặc nhị liên) chỉ được tiêm dưới da. Vaccin chỉ được pha với dung môi hòa tan do nhà sản xuất cung cấp (nước cất pha tiêm kìm khuẩn bằng thimerosal). Thể tích dung môi ghi trên nhãn được hút vào bơm tiêm và từ từ bơm vào lọ 1, 10 hoặc 50 liều vaccin để có một dung dịch chứa 50 microgam mỗi kháng nguyên polysacarid vỏ thuộc nhóm đặc hiệu trong 0,5 ml. Phải lắc kỹ để hòa tan hoàn toàn thành một dung dịch trong, không màu.

Với người lớn và trẻ lớn, nên tiêm dưới da ở vùng cơ delta và với trẻ nhỏ thì nên tiêm vào đùi. Phải bảo đảm không tiêm vào mạch máu.

Liều lượng

Tiêm phòng ban đầu cho người lớn và trẻ từ 2 tuổi trở lên: 1 liều duy nhất 0,5 ml.

Trong trường hợp có nguy cơ lây nhiễm cao (tiếp xúc với người bị bệnh não mô cầu, đi đến vùng có bệnh lưu hành hoặc đang có dịch não mô cầu) thì có thể tiêm phòng vaccin não mô cầu nhị liên (A + C) hoặc tứ liên (A+C+Y+W - 135) để bảo vệ ngắn hạn cho trẻ em từ 3 đến 23 tháng tuổi. Nếu dùng vaccin tứ liên cho trẻ 3 - 18 tháng tuổi thì tiêm 2 liều, cách nhau 3 tháng.

Tái chủng: Có thể cần thiết đối với người tiếp tục có nguy cơ cao lây nhiễm não mô cầu khuẩn: Ðối với trẻ dưới 4 tuổi, cần tái chủng 2 - 3 năm sau lần tiêm ban đầu. Tuy chưa xác định được sự cần thiết tái chủng cho người lớn hoặc trẻ lớn, nếu họ tiếp tục có nguy cơ cao, có thể tái chủng, cứ 3 - 5 năm/lần.

Tương tác

Vaccin não mô cầu có thể dùng đồng thời với các vaccin khác nhưng phải tiêm ở các vị trí khác nhau. Có một vài chứng cứ phối hợp vaccin virus sởi sống với vaccin nhị liên não mô cầu trong cùng 1 bơm tiêm trước khi tiêm đã làm giảm đáp ứng vaccin sởi ở một số người tiêm phòng.

Với các thuốc ức chế miễn dịch: Những người đang dùng các thuốc ức chế miễn dịch (chẳng hạn như corticotropin, corticosteroid, các thuốc alkyl hóa, thuốc kháng chuyển hóa, chiếu tia xạ) có thể không có đáp ứng miễn dịch đầy đủ đối với vaccin tứ liên não mô cầu. Nên tiêm vaccin 2 tuần trước khi bắt đầu liệu pháp ức chế miễn dịch hoặc phải hoãn lại ít nhất 3 tháng sau khi ngừng liệu pháp ức chế miễn dịch.

Bảo quản

Vaccin cần được bảo quản ở nhiệt độ từ + 2 đến + 8 độ C. Không được đông băng.

Quy chế

Thuốc kê đơn và bán theo đơn.

Bài viết cùng chuyên mục

Viartril S

Tất cả các bệnh thoái hóa xương khớp, thoái khớp nguyên phát và thứ phát như thoái khớp gối, háng tay, cột sống, vai, viêm quanh khớp, loãng xương, gãy xương teo khớp, viêm khớp mãn và cấp.

Votrient: thuốc điều trị ung thư

Votrient được chỉ định điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển và/hoặc di căn, bệnh nhân người lớn mắc một số phân nhóm chọn lọc của ung thư phần mềm (STS) tiến triển đã dùng hóa trị để điều trị di căn trước đó.

Vaccin sởi

Vaccin virus sởi sống kích thích cơ thể tạo miễn dịch chủ động chống sởi bằng cách sinh kháng thể đặc hiệu: Các globulin miễn dịch IgG và IgM.

Vastarel MR: thuốc điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định

Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.

Valsarfast: thuốc điều trị tăng huyết áp

Bệnh nhân đã ổn định lâm sàng với chứng suy tim có triệu chứng, hoặc rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng thuộc tâm thu sau khi mới bị nhồi máu cơ tim.

Voltaren

Voltaren Emulgel là một thuốc chống viêm và giảm đau có hiệu quả, được sử dụng ngoài da. Thuốc có thành phần hoạt chất tương đương với 1% diclofénac sodique.

Vitreolent

Vitreolent chứa iodide nên có thể gây cường giáp và nổi mụn kiểu trứng cá ở những bệnh nhân có yếu tố thuận lợi.

Vitacic

Nhỏ 1 giọt Vitacic vào trong túi kết mạc phía dưới của bên mắt (hoặc 2 mắt) bị bệnh, khi nhỏ mắt phải nhìn hướng lên trên và dùng tay kéo nhẹ mi mắt phía dưới về phía dưới.

Vaccin bại liệt uống

Vaccin Sabin phòng bệnh bại liệt là một hỗn dịch gồm có 3 typ 1, 2, 3 virus bại liệt sống, giảm độc lực. Các virus này được nhân lên trong môi trường nuôi cấy là các tế bào thận khỉ hoặc tế bào VERO.

Verospiron

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Bù nước và chất điện giải : dùng thuốc lợi tiểu thải kali, tiêm glucose + insulin ; trong các trường hợp trầm trọng thì tiến hành thẩm phân.

Vigadexa

Phòng ngừa viêm & nhiễm khuẩn sau phẫu thuật mắt: 1 giọt x 4 lần/ngày vào bên mắt phẫu thuật, bắt đầu 1 ngày trước phẫu thuật & kéo dài thêm 15 ngày sau phẫu thuật (phẫu thuật đục thủy tinh thể.

Volmax

Chất giải độc thường dùng trong trường hơp quá liều Volmax là tác nhân ức chế bêta chọn lọc trên tim, nhưng nên dùng các thuốc ức chế bêta cẩn thận trên bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản.

Vasobral

Được đề nghị trong trị liệu điều chỉnh các triệu chứng suy giảm trí tuệ và bệnh lý của người lớn tuổi (các rối loạn sự chú ý, trí nhớ ...).  Điều trị hỗ trợ trong hiện tượng Raynaud.

Vomina

Say tàu xe người lớn 50 - 100 mg nửa giờ trước khi đi, sau đó 50 mg/4 giờ; trẻ 8 - 15 tuổi. 25 - 50 mg, trẻ 2 - 7 tuổi.12.5 - 25 mg. Nôn, buồn nôn người lớn 50-100 mg, trẻ em giảm liều.

Vascam

Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai, gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ.

Vaccin sốt vàng

Vaccin sốt vàng có tác dụng thúc đẩy hình thành miễn dịch chủ động đối với bệnh sốt vàng, được dùng cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao.

Vancomycin

Vancomycin là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn, ở giai đoạn sớm hơn so với các kháng sinh nhóm beta - lactam.

Vắc xin Covid-19 Sputnik V (Nga): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào ngày 11 tháng 8, Tổng thống Vladimir V. Putin thông báo rằng một cơ quan quản lý chăm sóc sức khỏe của Nga đã phê duyệt loại vắc-xin này, được đổi tên thành Sputnik V.

Vắc xin sởi quai bị rubella (MMR): Vaccinum morbillorum, parotiditis et rubella vivum

Vắc xin có thể chứa một lượng rất nhỏ kháng sinh neomycin hoặc kanamycin, cũng như protein trứng là phụ phẩm tồn dư của quá trình nuôi cấy virus giảm hoạt lực

Vắc xin bài liệt bất hoạt: Vaccinum poliomyelitidis inactivatum

Vắc xin bại liệt bất hoạt (IPV), trước đây còn gọi là vắc xin Salk, là loại vắc xin bất hoạt bằng formaldehyd chứa kháng nguyên của 3 typ vắc xin bại liệt

Visine Original

Visine là tên thương mại của tetrahydrozolin hydrochloride, là dung dịch đệm, vô khuẩn, đẳng trương, dùng nhỏ mắt chứa tetrahydrozolin HCl 0,05%, boric acid, sodium borate, sodium chloride và nước.

Mục lục thuốc và biệt dược theo vần V

V - cillin - xem Phenoxymethyl penicilin, Vaccin bạch hầu - uốn ván - ho gà hấp phụ, Vaccin bại liệt bất hoạt, Vaccin bại liệt uống, Vaccin BCG - xem Vaccin lao, Vaccin dại.

Vaccin liên sởi quai bị rubella

Trong vaccin sống sởi, quai bị, rubella, virus sởi sống giảm hoạt lực được nuôi cấy trên tế bào nguyên thủy phôi gà, virus quai bị được điều chế bằng cách nuôi cấy trong trứng gà có phôi và virus rubella.

Valsgim

Tăng huyết áp: khởi đầu 80 mg 1 lần ngày. Nếu huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng: tăng tới 160 mg, hoặc thêm thuốc lợi tiểu. Bệnh nhân > 75 tuổi, giảm thể tích nội mạch.

Vergeturine

Vergeturine là một kem được phối hợp lécithine, khi được thoa lên bề mặt da sẽ mang lại cho da sự mềm mại, tươi mát và các yếu tố dinh dưỡng cần thiết để ngăn ngừa các trường hợp rạn nứt da.