- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần V
- Vaccin liên hợp Haemophilus tuyp B
Vaccin liên hợp Haemophilus tuyp B
Vaccin được sử dụng để kích thích miễn dịch chủ động đối với nhiễm khuẩn Haemophilus influenzae typ b (Hib) bằng cách tạo kháng thể đặc hiệu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên chung quốc tế: Haemophilus-b-conjugate-vaccine.
Loại thuốc: Vaccin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Vaccin chứa polysacarid hoặc oligosacarid có tính kháng nguyên chiết từ vỏ vi khuẩn Haemophilus influenzae typ b (Hib). Những chất này là dẫn chất của polyribosyl ribitol phosphat (PRP), yếu tố độc hại chủ yếu cho cơ thể; chúng được liên hợp với các kháng nguyên protein phụ thuộc tế bào T (là những chất mang). Vaccin bán trên thị trường là polysacarid liên hợp với giải độc tố bạch hầu (PRP - D) hoặc phức hợp protein màng ngoài của Neisseria meningitidis (PRP - OMP) hoặc giải độc tố uốn ván.
Hoặc là oligosacarid liên hợp với protein đột biến của Corynebacterium diphtheriae CRM197 (HbOC). Những vaccin liên hợp này khác nhau ở chất mang có bản chất protein, ở kích cỡ polysacarid và phương pháp liên hợp. Chúng không thay thế cho nhau được. Vì vậy suốt đợt tiêm chủng cơ bản chỉ dùng một loại chế phẩm duy nhất.
Tác dụng
Vaccin được sử dụng để kích thích miễn dịch chủ động đối với nhiễm khuẩn Haemophilus influenzae typ b (Hib) bằng cách tạo kháng thể đặc hiệu. Polysacarid hoặc oligosacarid của vỏ Hib có trong vaccin thúc đẩy sản xuất kháng thể kháng vỏ Hib; bằng chứng cho thấy kháng thể này giúp bảo vệ cơ thể chống nhiễm khuẩn H. influenzae typ b. Các vaccin gồm có polysacarid vỏ Hib liên hợp với các kháng nguyên protein (thí dụ giải độc tố bạch hầu, giải độc tố uốn ván, protein màng ngoài của não mô cầu...) hoặc oligosacarid vỏ Hib là dẫn chất của polysacarid và liên hợp với các chất mang protein (thí dụ CRM197 của vi khuẩn bạch hầu, giải độc tố bạch hầu); chúng thường tạo được miễn dịch chống nhiễm khuẩn Hib mạnh hơn so với loại vaccin polysacarid Hib không liên hợp (không còn bán nữa). Sự gia tăng khả năng miễn dịch này thường xảy ra do các chất mang hoặc kháng nguyên có bản chất protein đã tạo cho polysacarid hoặc oligosacarid kiểu miễn dịch phụ thuộc tuyến ức. Các kháng nguyên phụ thuộc tuyến ức gây đáp ứng miễn dịch chủ yếu là tạo IgG và khả năng tăng cường. Nghiên cứu hoạt tính chức năng của các kháng thể đặc hiệu kháng PRP do vaccin liên hợp Haemophilus influenzae typ b tạo ra ở trẻ nhỏ và trẻ lớn đã chứng minh hoạt tính diệt khuẩn và thực bào qua opsonin.
Nồng độ bảo vệ chính xác của kháng thể kháng Haemophilus typ b polysacarid chưa được xác định; tuy vậy 0,15 microgam/ml được nhiều chuyên viên coi là nồng độ bảo vệ được, và nồng độ 1 microgam/ml trong huyết thanh sau tiêm chủng được coi có tính chất bảo vệ lâu dài.
Ðáp ứng kháng thể đối với vaccin liên quan đến tuổi của trẻ em, đáp ứng miễn dịch càng tốt nếu tuổi càng cao.
Thời điểm có tác dụng bảo vệ: Khoảng 1 - 2 tuần, khi bắt đầu phát hiện được kháng thể đáp ứng vaccin.
Thời gian kéo dài tác dụng bảo vệ: Thời gian kéo dài miễn dịch của vaccin liên hợp chưa rõ.
Chỉ định
Vaccin được chỉ định tiêm chủng thường quy cho tất cả trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi để phòng các bệnh do vi khuẩn Haemophilus influenzae typ b gây ra. Vaccin này không bảo vệ được chống các bệnh do các typ khác của H. influenzae gây ra (thí dụ các chủng không có vỏ, thường gây viêm tai giữa và viêm xoang).
Tạo miễn dịch cho các trẻ em trên 5 tuổi, mắc một bệnh mạn tính được biết có nguy cơ gia tăng nhiễm Haemophilus influenzae typ b. Ðặc biệt những người thiếu lách do cơ thể học hay do chức năng, thiếu máu hồng cầu hình liềm hay những người đã cắt bỏ lách thì cần tiêm vaccin Hib.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với bất cứ một thành phần nào trong vaccin.
Trẻ em sốt vừa hay nặng hay đang có nhiễm khuẩn tiến triển; trẻ em dùng thuốc ức chế miễn dịch.
Thận trọng
Người bệnh mẫn cảm với vaccin polysacarid Haemophilus influenzae typ b cũng có thể nhạy cảm với các vaccin loại liên hợp này.
Người bệnh nhạy cảm với giải độc tố bạch hầu, vaccin viêm màng não hoặc protein của giải độc tố uốn ván cũng có thể nhạy cảm với các vaccin loại liên hợp này.
Không khuyến cáo tiêm chủng cho trẻ em dưới 2 tháng tuổi vì tính an toàn và hiệu quả của vaccin liên hợp chưa được xác định ở nhóm tuổi này.
Thời kỳ mang thai
Chưa có các nghiên cứu tiến hành trên người hay trên động vật. Hiện nay không có tư liệu nào ủng hộ việc dùng các vaccin Hib cho người mang thai. Không khuyến cáo dùng bất kỳ vaccin nào thuộc những loại này trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có báo cáo nào về vấn đề này trên cơ thể người.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Chán ăn, hồng ban tại nơi tiêm, sốt tới 39oC, kích động, ngủ lịm, nhạy cảm đau tại chỗ tiêm.
Ít gặp
Ỉa chảy, sốt trên 39oC, nổi cứng, sưng hoặc có cảm giác nóng tại chỗ tiêm, phát ban trên da, nôn, mày đay.
Hiếm gặp
Phản ứng phản vệ, co giật.
Liều lượng và cách dùng
Kế hoạch tiêm chủng (và số liều) dùng cho đợt tạo miễn dịch cơ bản chống nhiễm khuẩn Hib ở trẻ em từ 2 - 14 tháng tuổi thay đổi tùy theo các chế phẩm vaccin hiện có. Vì vậy, phải tuân thủ những khuyến cáo về liều dùng cho từng chế phẩm riêng biệt. Vaccin Hib liên hợp nào đã được chọn cho lần tiêm đầu của đợt tạo miễn dịch cơ bản phải được dùng cho những liều tiếp theo. Mỗi khi tiêm 1 liều vaccin Hib, phải làm hồ sơ về loại vaccin Hib nào đã dùng, hãng sản xuất, lô vaccin, tuổi trẻ được tiêm chủng và ngày tiêm chủng.
Các vaccin Hib đều tiêm bắp. Riêng vaccin Hib liên hợp với giải độc tố uốn ván (PTR - T) cũng có thể tiêm dưới da, nếu cần thiết (khi trẻ bị rối loạn về đông máu). Các vaccin không được tiêm tĩnh mạch hoặc trong da.
Vaccin polysacarid Hib liên hợp (với giải độc tố uốn ván) (PRP - T, OmniHIB ActHIB)
Tiêm bắp hoặc dưới da: Pha vaccin bằng dung môi pha loãng. Tiêm vào mặt ngoài của đùi, cánh tay hoặc vùng cơ delta 0,5 ml mỗi liều theo lịch tiêm chủng dưới đây:
Liều đầu tiên cho các trẻ em từ 2 - 6 tháng tuổi: 3 liều, cách nhau ít nhất là 2 tháng. Thêm 1 liều tiêm nhắc lại vào lúc 15 tháng tuổi.
Liều đầu tiên đối với trẻ 7 - 11 tháng tuổi: 2 liều với khoảng cách ít nhất là 2 tháng, thêm 1 liều nhắc lại vào thời điểm 15 tháng tuổi.
Liều đầu tiên đối với trẻ 12 - 14 tháng tuổi: 1 liều, thêm 1 liều nhắc lại khi được 15 tháng tuổi, hoặc sau liều trước ít nhất là 2 tháng.
Liều đầu tiên đối với trẻ 15 tháng đến 5 năm tuổi: 1 liều.
Tại Việt Nam, trẻ từ 1 đến 5 năm tuổi: Chỉ dùng 1 liều 0,5 ml.
Vaccin polysacarid Hib liên hợp (với giải độc tố bạch hầu) (PRP - D, ProHIBiT):
Vaccin ở dạng dung dịch trong, không màu, tiêm bắp mỗi liều 0,5 ml. Ðể tạo miễn dịch cơ bản chống nhiễm khuẩn Hib ở trẻ em 15 tháng đến 5 tuổi, PRP - D được tiêm 1 liều duy nhất. Không cần dùng các liều nhắc lại ở trẻ em tiêm PRP - D vào 15 tháng tuổi hoặc lớn hơn. Nếu tiêm chủng cơ bản với PRP - D được bắt đầu ở trẻ 12 - 14 tháng tuổi, thì phải tiêm 1 liều thứ hai (liều nhắc lại) 2 tháng sau lần tiêm đầu.
Vaccin polysacarid Hib liên hợp (với protein màng não cầu (PRP - OMP, PedvaxHIB)
Vaccin ở dạng đông khô, sau khi pha bằng dung môi pha loãng, vaccin ở dạng hỗn dịch trắng hơi đục. Tiêm bắp mỗi liều 0,5 ml. Khi tiêm chủng cơ bản bắt đầu ở trẻ 2 - 10 tháng tuổi, PRP - OMP được tiêm một loạt 3 liều: 2 liều đầu tiêm cách nhau 2 tháng; liều thứ 3 (liều nhắc lại) được tiêm vào lúc 12 - 15 tháng tuổi. Nếu tiêm chủng cơ bản bắt đầu ở trẻ 11 - 14 tháng tuổi, PRP - OMP được tiêm 2 liều cách nhau 2 tháng. Liều thứ ba (liều nhắc lại) của PRP - OMP được tiêm không sớm hơn 2 tháng sau liều thứ hai và chỉ cần thiết khi liều PRP - OMP thứ hai được tiêm trước khi trẻ đủ 12 tháng tuổi.
Một cách tiêm khác là: Nếu tiêm chủng cơ bản được bắt đầu ở trẻ 2 - 6 tháng tuổi, thì tiêm 2 liều PRP - OMP cách nhau 2 tháng, liều thứ ba được tiêm vào 12 - 15 tháng tuổi. Nếu tiêm chủng cơ bản được bắt đầu ở trẻ 7 - 11 tháng tuổi, 2 liều PRP - OMP được tiêm cách nhau 2 tháng, liều thứ ba được tiêm ở 12 - 18 tháng tuổi và ít nhất 2 tháng sau lần tiêm thứ hai. Cũng có thể chấp nhận khoảng cách giữa các liều PRP - OMP là 1 tháng, nhưng không phải là tối ưu, vì hiệu quả của khoảng cách ngắn ngày chưa được đánh giá đầy đủ. Khi tiêm chủng cơ bản bắt đầu ở trẻ em 15 tháng đến 5 tuổi, chỉ tiêm 1 liều PRP - OMP duy nhất.
Vaccin oligosacarid Hib liên hợp (với protein bạch hầu CRM197) (HbOC, HibTITER)
Vaccin ở dạng dung dịch trong, không màu, mỗi liều 0,5 ml được tiêm bắp. Nếu tiêm chủng cơ bản được bắt đầu ở trẻ 2 - 6 tháng tuổi, HbOC được tiêm một loạt 4 liều: 3 liều đầu được tiêm cách nhau khoảng 2 tháng, còn liều thứ tư (liều nhắc lại) được tiêm vào lúc 15 tháng tuổi. Khi tiêm chủng cơ bản được bắt đầu ở trẻ em 7 - 11 tháng tuổi, HbOC được tiêm một loạt 3 liều: 2 liều được tiêm cách nhau khoảng 2 tháng và liều thứ ba (liều nhắc lại) được tiêm vào lúc 15 - 18 tháng tuổi. Khi tiêm chủng cơ bản được bắt đầu ở trẻ em 12 - 14 tháng tuổi, HbOC được tiêm một loạt 2 liều: liều đầu tiên tiêm lập tức, còn liều thứ hai (liều nhắc lại) được tiêm ở 15 tháng tuổi hoặc lớn hơn, nhưng không dưới 2 tháng sau lần tiêm đầu. Có thể chấp nhận khoảng cách giữa các liều là 1 tháng nhưng không phải là tối ưu, vì hiệu quả của khoảng cách ngắn này chưa được đánh giá đầy đủ. Khi tiêm chủng cơ bản được bắt đầu ở trẻ 15 tháng đến 5 tuổi, thì chỉ tiêm 1 liều HbOC.
Chưa xác định được thời gian kéo dài bảo vệ miễn dịch sau khi tiêm chủng vaccin HbOC và nhu cầu phải dùng các liều thêm. Trong khi chờ đợi có thêm tư liệu, không dùng thêm các liều vaccin HbOC nhắc lại cho trẻ đã được tiêm 1 liều ở 15 tháng tuổi hoặc lớn tuổi hơn.
Tương tác
Vaccin có thể được dùng đồng thời với các loại vaccin khác như vaccin sởi, quai bị, rubella, DTP hoặc DTP Polio vaccin, vaccin viêm gan B nhưng phải tiêm ở vị trí khác.
Người đang dùng liệu pháp ức chế miễn dịch (corticotropin, corticosteroid, tác nhân alkyl hóa, chất kháng chuyển hóa, liệu pháp phóng xạ) có thể giảm đáp ứng miễn dịch tạo kháng thể khi tiêm chủng vaccin Hib liên hợp. Vì vậy, tốt nhất là phải tiêm vaccin ít nhất là 10 - 14 ngày trước khi bắt đầu dùng liệu pháp ức chế miễn dịch. Nhưng nếu điều này không thể thực hiện được thì phải hoãn tiêm chủng 3 tháng hoặc lâu hơn sau khi đã ngừng liệu pháp ức chế miễn dịch.
Bảo quản
Bảo quản trong tủ lạnh (2 đến 8 độ C). Không được để đông băng.
Quy chế
Vaccin liên hợp Haemophilus typ b kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Vitabact
Picloxydine là một chất sát khuẩn có tác động kìm khuẩn phổ rộng. Thuốc nhỏ mắt sát trùng, được dùng trong điều trị một số bệnh nhiễm ở mắt, kể cả mắt hột. Mỗi 1 lọ: Picloxydine dichlorhydrate 5mg.
Vomina
Say tàu xe người lớn 50 - 100 mg nửa giờ trước khi đi, sau đó 50 mg/4 giờ; trẻ 8 - 15 tuổi. 25 - 50 mg, trẻ 2 - 7 tuổi.12.5 - 25 mg. Nôn, buồn nôn người lớn 50-100 mg, trẻ em giảm liều.
Mục lục thuốc và biệt dược theo vần V
V - cillin - xem Phenoxymethyl penicilin, Vaccin bạch hầu - uốn ván - ho gà hấp phụ, Vaccin bại liệt bất hoạt, Vaccin bại liệt uống, Vaccin BCG - xem Vaccin lao, Vaccin dại.
Viacoram: thuốc điều trị tăng huyết áp
Viacoram kết hợp hai thuốc chống tăng huyết áp với cơ chế hỗ trợ nhau để kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp vô căn: amlodipin thuộc nhóm thuốc đối kháng kênh canxi và perindopril thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
V. Rohto
Tác dụng phục hồi từ mắt mỏi, trở về tình trạng bình thường, và phòng ngừa mỏi mắt, kích hoạt hô hấp mô, để khắc phục và dự phòng mắt mỏi.
Voltaren Emulgel
Điều trị bên ngoài về đau, viêm và sưng: tổn thương gân, dây chằng, cơ và khớp (ví dụ bong gân, vết bầm tím, căng cơ quá mức và đau lưng sau khi chơi thể thao hoặc bị tai nạn); bệnh thấp khu trú ở mô mềm như viêm gân.
Vinorelbine tartrat: thuốc chống ung thư, Navelbine, Vinorelbine, Vinorelsin
Vinorelbin gắn vào tubulin là protein trong vi quản của suốt phân bào, phức hợp tubulin vinorelbin cản trở sự trùng hợp của các tiểu đơn vị tubulin nên các vi quản trong tế bào không được hình thành
Voltaren
Voltaren Emulgel là một thuốc chống viêm và giảm đau có hiệu quả, được sử dụng ngoài da. Thuốc có thành phần hoạt chất tương đương với 1% diclofénac sodique.
Vắc xin bài liệt bất hoạt: Vaccinum poliomyelitidis inactivatum
Vắc xin bại liệt bất hoạt (IPV), trước đây còn gọi là vắc xin Salk, là loại vắc xin bất hoạt bằng formaldehyd chứa kháng nguyên của 3 typ vắc xin bại liệt
Varilrix
Varilrix là chế phẩm đông khô dòng Oka sống giảm độc lực của virus varicella-zoster, thu được bằng việc sinh sôi của virus trong môi trường nuôi cấy tế bào lưỡng bội MRC5 của người.
Vaccin tả
Vaccin tả được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động, đối với bệnh tả ở người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh này.
Visine Original
Visine là tên thương mại của tetrahydrozolin hydrochloride, là dung dịch đệm, vô khuẩn, đẳng trương, dùng nhỏ mắt chứa tetrahydrozolin HCl 0,05%, boric acid, sodium borate, sodium chloride và nước.
Vaccin rubella
Vaccin rubella là loại vaccin virus sống, giảm độc lực, dạng đông khô. Ðã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để sản xuất vaccin này.
Vaccin lao
Vì chủng Calmette Guerin của vi khuẩn M.bovis Calmette Guerin trong vaccin BCG có đặc tính miễn dịch học tương tự như chủng gây ra bệnh lao ở người là M.
Vắc xin Covid-19 Vaxzevria (AstraZeneca): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Một loại vắc xin được nghiên cứu bởi Đại học Oxford và được sản xuất bởi công ty AstraZeneca của Anh-Thụy Điển đã nổi lên như một yếu tố quan trọng trong nỗ lực đáp ứng nhu cầu toàn cầu về các loại vắc-xin phòng ngừa covid-19.
Vecuronium
Vecuronium bromid là thuốc phong bế thần kinh - cơ không khử cực, có cấu trúc aminosteroid, với thời gian tác dụng trung bình. Thuốc gắn với thụ thể cholinergic ở màng sau sinap, do đó thuốc phong bế cạnh tranh tác dụng dẫn truyền của acetylcholin ở bản vận động của cơ vân.
Vergeturine
Vergeturine là một kem được phối hợp lécithine, khi được thoa lên bề mặt da sẽ mang lại cho da sự mềm mại, tươi mát và các yếu tố dinh dưỡng cần thiết để ngăn ngừa các trường hợp rạn nứt da.
Vastarel MR: thuốc điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định
Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.
Vancomycin hydrochloride
Vancomycin hydrochloride vô khuẩn, USP là một kháng sinh glycopeptide ba vòng dẫn xuất từ Nocardia orientalis (trước đây gọi là Streptomyces orientalis) và có công thức hóa học C66H75Cl2N9O24.HCl.
Veybirol Tyrothricine
Người lớn: Súc miệng 3 - 4 lần/ngày. Ngậm trong vài giây. Trẻ em 6 - 12 tuổi: Súc miệng 2 - 3 lần/ngày. Điều trị tại chỗ có tác động sát khuẩn. Điều trị hỗ trợ tại chỗ trong các bệnh ở khoang miệng.
Vasopressin
Vasopressin là một hormon polypeptid của thùy sau tuyến yên, có tác dụng trực tiếp chống lợi tiểu, nên được gọi là hormon chống bài niệu (ADH).
Vaccin thương hàn
Vaccin thương hàn dùng để kích thích tạo miễn dịch chủ động phòng chống bệnh thương hàn cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao.
Volmax
Chất giải độc thường dùng trong trường hơp quá liều Volmax là tác nhân ức chế bêta chọn lọc trên tim, nhưng nên dùng các thuốc ức chế bêta cẩn thận trên bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản.
Vắc xin Covid-19 EpiVacCorona (Nga): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào tháng Giêng, Nga đã khởi động một chiến dịch tiêm chủng hàng loạt bao gồm EpiVacCorona. Vào tháng Hai, Tass báo cáo rằng phản ứng miễn dịch từ EpiVacCorona kéo dài “trong khoảng một năm”.
Vancocin CP
Vancomycin hydrochloride là kháng sinh thuộc nhóm glycopeptide ba vòng, được làm tinh khiết bằng phương pháp sắc ký