- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần V
- Vaccin DPT: Vaccin tạo miễn dịch bạch hầu uấn ván ho gà
Vaccin DPT: Vaccin tạo miễn dịch bạch hầu uấn ván ho gà
Vaccin là một hỗn dịch vô khuẩn để tiêm, được điều chế bằng cách trộn các lượng thích hợp giải độc tố vi khuẩn bạch hầu, uốn ván và vi khuẩn Bordetella pertussis.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Vaccinum diphtheriae pertussis tetani adsorbatum.
Loại thuốc: Vaccin tạo miễn dịch (chủ động).
Dạng thuốc và hàm lượng
Vaccin là một hỗn dịch vô khuẩn để tiêm, được điều chế bằng cách trộn các lượng thích hợp giải độc tố vi khuẩn bạch hầu, uốn ván và vi khuẩn Bordetella pertussis tế bào hoặc không tế bào bất hoạt và được hấp phụ trên nhôm hydroxyd (tối đa là 1,25 mg/liều).
Các thành phần khác: Thimerosal (chất bảo quản) tối đa là 0,05 mg và dung dịch nước muối sinh lý với lượng vừa đủ 0,5 ml.
Tác dụng
Sau khi tiêm bắp, giải độc tố bạch hầu kích thích cơ thể sản sinh kháng thể IgG (kháng độc tố bạch hầu).
Sau khi tiêm bắp, giải độc tố uốn ván kích thích cơ thể sản sinh kháng thể IgG (kháng độc tố uốn ván).
Sau khi tiêm bắp, vaccin điều chế từ vi khuẩn ho gà tế bào toàn phần hoặc không tế bào kích thích cơ thể sản sinh ra một vài kháng thể kháng ho gà có tác dụng bảo vệ về mặt lâm sàng.
So với vaccin DPT điều chế từ vi khuẩn ho gà có tế bào toàn phần chứa nhiều kháng nguyên, vaccin DTaP điều chế từ vi khuẩn ho gà không tế bào chỉ chứa một vài kháng nguyên. Do đó, DTaP chứa ít nội độc tố hơn so với DPT và về mặt sinh miễn dịch, DTaP có vẻ ít gây phản ứng hơn DPT. Các chế phẩm chứa vi khuẩn ho gà có tế bào toàn phần gây nhiều tác dụng không mong muốn hơn DTaP và DTaP thường là vaccin được ưa chọn để tiêm chủng cho trẻ 6 tuần tuổi đến 6 tuổi.
Hiệu quả bảo vệ
Ðối với bệnh bạch hầu: Hàm lượng kháng thể trong huyết thanh lớn hơn khoảng từ 0,01 đến 0,1 đơn vị trung hòa độc tố bạch hầu trong 1 ml thường được coi là có tác dụng bảo vệ.
Ðối với bệnh uốn ván: Giải độc tố uốn ván có hiệu quả cao; hàm lượng kháng độc tố trong huyết thanh lớn hơn hoặc bằng 0,01 đơn vị trung hòa độc tố uốn ván trong 1 ml đạt được hiệu quả bảo vệ sau đợt tiêm chủng đầu với vaccin DPT.
Ðối với bệnh ho gà: Sau khi tiêm 3 hay nhiều mũi hơn các liều vaccin DPT, cơ thể sẽ tạo được miễn dịch đối với bệnh ho gà trong 80 đến 90% các trường hợp.
Thời gian bảo vệ
Ðối với bệnh bạch hầu: Sau đợt tạo miễn dịch cơ bản, trên 95% số người tiêm được bảo vệ chống bệnh bạch hầu, kéo dài ít nhất 10 năm.
Ðối với bệnh uốn ván: Sau đợt tiêm DPT đầu tiên, trên 95% số người tiêm được bảo vệ chống bệnh uốn ván kéo dài ít nhất là 10 năm.
Ðối với bệnh ho gà: Sau đợt tạo miễn dịch cơ bản, miễn dịch đối với bệnh ho gà thường duy trì suốt thời thơ ấu, nhưng sẽ giảm dần theo thời gian. Miễn dịch suốt đời có lẽ chỉ đạt được sau khi bị ho gà nhẹ.
Chỉ định
Mọi trẻ em từ 2 tháng đến 7 tuổi đều cần được tiêm vaccin phòng bạch hầu - uốn ván và ho gà, bao gồm cả:
Trẻ em đang trong giai đoạn bình phục sau khi bị mắc bệnh bạch hầu và uốn ván.
Trẻ em đang trong giai đoạn bình phục sau khi bị mắc hội chứng giống ho gà.
Trẻ em chưa được tiêm đủ liều vaccin phòng ho gà.
Người trong gia đình hoặc những đối tượng khác có tiếp xúc chặt chẽ với người mắc bệnh ho gà.
Trẻ có suy giảm miễn dịch.
Trẻ đẻ thiếu tháng.
Chống chỉ định
Không dùng vaccin cho những người có tiền sử quá mẫn toàn thân với giải độc tố bạch hầu và uốn ván hoặc vaccin ho gà, những người có tiền sử quá mẫn với thimerosal, những người bị giảm tiểu cầu hoặc bất cứ rối loạn đông máu nào không cho phép tiêm bắp.
Những người có tổn thương hệ thần kinh trung ương, đang còn tiến triển hoặc có động kinh chưa kiểm soát được. Người có tiền sử tổn thương não khi đẻ vẫn phải tiêm chủng trừ phi có chứng cứ bệnh vẫn còn tiến triển.
Sốt vừa hoặc cao (trên 40,5 độ C).
Thận trọng
Vaccin ho gà toàn tế bào hay gây tác dụng phụ hơn các thuốc tiêm chủng khác nên DTaP, ít gây tác dụng phụ, thường được ưa dùng cho trẻ em 6 tuần đến 6 tuổi.
Trước khi tiêm DTaP hoặc DTP liều tiếp sau, cần phải hỏi bố mẹ đứa trẻ xem có tác dụng phụ nào sau khi tiêm liều trước không. Nếu bệnh não (tổn thương nặng tri giác hoặc co giật toàn thân hoặc khu trú kéo dài vài giờ mà không hồi phục trong vòng 24 giờ) xảy ra trong vòng 7 ngày sau khi tiêm chủng, phải dùng giải độc tố bạch hầu - uốn ván (DT) để hoàn tất tiêm chủng cho trẻ, nhưng tốt nhất là phải hoãn tiêm DT trong vài tháng để có thể làm rõ tình trạng thần kinh của trẻ.
Ðể giảm nguy cơ co giật do sốt cao, có thể dùng paracetamol (15 mg/kg) vào lúc tiêm và 4 giờ sau khi tiêm DTP.
Thời kỳ mang thai
Không dùng vaccin DPT cho người đang mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Không dùng vaccin DPT trong thời kỳ cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Sờ nắn đau, ban đỏ, rắn tại chỗ tiêm.
Ít gặp
Sốt 39 - 40 độ C, thường kéo dài tới 48 giờ.
Hiếm gặp
Hạch cổ, phản ứng phản vệ; co giật có sốt hoặc không, thường xảy ra trong vòng 3 ngày sau khi tiêm phòng; kêu khóc kéo dài, không dỗ được thường xảy ra trong vòng 48 giờ và lâu khoảng 3 giờ hoặc hơn; bệnh não xảy ra trong vòng 7 ngày; sốt 40,50C hoặc cao hơn xảy ra trong vòng 48 giờ. Triệu chứng bệnh não cấp (kích thích, ngủ quá mức hoặc nôn nặng liên tục).
Liều lượng và cách dùng
Lắc kỹ trước khi dùng.
Chỉ dùng cho trẻ em từ 2 tháng đến 7 tuổi. Không dùng cho trẻ em trên 7 tuổi; ưu tiên cho các trẻ em từ 2 - 6 tuổi để tạo miễn dịch cơ bản, lý tưởng nhất là từ 2 đến 3 tháng tuổi.
Tạo miễn dịch cơ bản: Tiêm bắp, mỗi liều 0,5 ml, tiêm 3 lần với khoảng cách từ 4 đến 8 tuần, có một liều tăng cường vào thời điểm 15 - 18 tháng tuổi.
Tiêm nhắc lại cho những trẻ em 4 - 6 tuổi với liều 0,5 ml, tiêm bắp.
Chương trình tiêm chủng mở rộng của Việt Nam đã triển khai lịch tiêm DPT cho trẻ em từ 2 đến 4 tháng tuổi để gây miễn dịch cơ bản như sau:
Từ 2 tháng tuổi 1 liều; 3 tháng tuổi 1 liều; 4 tháng tuổi 1 liều.
Tương tác
Các thuốc ức chế miễn dịch và liệu pháp phóng xạ, tùy theo liều lượng, có thể tương tác với DPT. Vì cơ chế phòng vệ bình thường bị ức chế, dùng các chất ức chế miễn dịch hoặc liệu pháp phóng xạ đồng thời với DPT có thể làm giảm sự đáp ứng tạo kháng thể của người bệnh đối với DPT hoặc có thể dẫn đến những đáp ứng sai lệch đối với quy trình tiêm chủng. Sự thận trọng này không áp dụng cho trường hợp dùng liệu pháp corticosteroid ngắn hạn (dưới 2 tuần) đường toàn thân hoặc các đường sử dụng khác mà không gây ức chế miễn dịch. Nếu ngừng ngắn hạn liệu pháp ức chế miễn dịch, thì việc tiêm chủng DPT phải hoãn lại 1 tháng. Nếu liệu pháp ức chế miễn dịch vẫn tiếp tục, thì vẫn phải tiêm chủng theo thường quy.
DPT có thể dùng đồng thời với các vaccin liên hợp Haemophilus B, vaccin bại liệt bất hoạt, vaccin bại liệt sống dùng đường uống, vaccin viêm gan B, vaccin virus sởi sống, vaccin virus quai bị sống, và vaccin virus rubella sống.
Trước đây khuyến cáo không dùng đồng thời vaccin virus cúm trong vòng 3 ngày sau khi tiêm chủng DPT vì lo ngại các phản ứng sốt đối với các vaccin này có thể cộng hợp. Nhưng vì phản ứng sốt không phải là vấn đề lớn trong sử dụng vaccin virus cúm hiện nay ở phần lớn trẻ em, nên để đơn giản hóa các Chương trình tiêm chủng cho trẻ em, có thể tiêm vaccin virus cúm đồng thời với DPT (nhưng ở vị trí khác).
Bảo quản
Vaccin cần được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C. Không để đông băng vaccin.
Quy chế
Thuốc kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Ventolin Inhaler
Thận trọng. Bệnh nhân cường giáp. Khi điều trị đồng thời dẫn xuất xanthin, steroid, thuốc lợi tiểu. Khi thiếu oxy mô. Phụ nữ có thai, cho con bú: cân nhắc sử dụng khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Vincarutine
Thuốc được hấp thu nhanh và đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2 giờ. Thuốc được đào thải qua thận gồm 5 chất chuyển hóa và vicamine không bị biến đổi.
Votrient: thuốc điều trị ung thư
Votrient được chỉ định điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển và/hoặc di căn, bệnh nhân người lớn mắc một số phân nhóm chọn lọc của ung thư phần mềm (STS) tiến triển đã dùng hóa trị để điều trị di căn trước đó.
Vasopressin
Vasopressin là một hormon polypeptid của thùy sau tuyến yên, có tác dụng trực tiếp chống lợi tiểu, nên được gọi là hormon chống bài niệu (ADH).
Vomina
Say tàu xe người lớn 50 - 100 mg nửa giờ trước khi đi, sau đó 50 mg/4 giờ; trẻ 8 - 15 tuổi. 25 - 50 mg, trẻ 2 - 7 tuổi.12.5 - 25 mg. Nôn, buồn nôn người lớn 50-100 mg, trẻ em giảm liều.
Valsartan: thuốc chống tăng huyết áp, Amfatim, Cardival, Diovan
Valsartan có tác dụng dược lý tương tự losartan; tuy nhiên, khác với losartan, valsartan không phải tiền thuốc nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan
Vorifend Forte
Glucosamin không gây rối loạn dạ dày ruột nên có thể điều trị lâu dài. Điều trị nên nhắc lại 6 tháng hoặc ngắn hơn tùy theo tình trạng bệnh. Tác dụng của thuốc có thể bắt đầu sau 1 tuần.
Vắc xin Covid-19 Comirnaty (Pfizer-BioNTech): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 9 tháng 11, Pfizer có trụ sở tại NewYork và công ty BioNTech của Đức đã làm nên lịch sử bằng cách thông báo rằng vắc-xin coronavirus của họ có tỷ lệ hiệu quả hơn 90%, vượt xa mong đợi.
Vastarel MR: thuốc điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định
Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.
Vaccin dại
Tiêm vaccin cho những người có nguy cơ cao hơn bình thường vì lý do nghề nghiệp như nhân viên thú y, kiểm lâm, huấn luyện thú, nhân viên một số phòng thí nghiệm.
Vecuronium
Vecuronium bromid là thuốc phong bế thần kinh - cơ không khử cực, có cấu trúc aminosteroid, với thời gian tác dụng trung bình. Thuốc gắn với thụ thể cholinergic ở màng sau sinap, do đó thuốc phong bế cạnh tranh tác dụng dẫn truyền của acetylcholin ở bản vận động của cơ vân.
Vắc xin sởi quai bị rubella (MMR): Vaccinum morbillorum, parotiditis et rubella vivum
Vắc xin có thể chứa một lượng rất nhỏ kháng sinh neomycin hoặc kanamycin, cũng như protein trứng là phụ phẩm tồn dư của quá trình nuôi cấy virus giảm hoạt lực
Ventolin Nebules
Người lớn và trẻ em: khởi đầu 2.5 mg. Có thể tăng 5 mg. Có thể dùng đến 4 lần/ngày. Điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí nặng ở người lớn: liều có thể đến 40 mg/ngày dưới sự giám sát y khoa nghiêm ngặt tại bệnh viện.
Vaccin rubella
Vaccin rubella là loại vaccin virus sống, giảm độc lực, dạng đông khô. Ðã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để sản xuất vaccin này.
Valsarfast: thuốc điều trị tăng huyết áp
Bệnh nhân đã ổn định lâm sàng với chứng suy tim có triệu chứng, hoặc rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng thuộc tâm thu sau khi mới bị nhồi máu cơ tim.
Vaccin sốt vàng
Vaccin sốt vàng có tác dụng thúc đẩy hình thành miễn dịch chủ động đối với bệnh sốt vàng, được dùng cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao.
Vancocin CP
Vancomycin hydrochloride là kháng sinh thuộc nhóm glycopeptide ba vòng, được làm tinh khiết bằng phương pháp sắc ký
Vaccin giải độc tố bạch hầu
Giải độc tố bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.
Vinorelbine tartrat: thuốc chống ung thư, Navelbine, Vinorelbine, Vinorelsin
Vinorelbin gắn vào tubulin là protein trong vi quản của suốt phân bào, phức hợp tubulin vinorelbin cản trở sự trùng hợp của các tiểu đơn vị tubulin nên các vi quản trong tế bào không được hình thành
Verospiron
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Bù nước và chất điện giải : dùng thuốc lợi tiểu thải kali, tiêm glucose + insulin ; trong các trường hợp trầm trọng thì tiến hành thẩm phân.
Vitacic
Nhỏ 1 giọt Vitacic vào trong túi kết mạc phía dưới của bên mắt (hoặc 2 mắt) bị bệnh, khi nhỏ mắt phải nhìn hướng lên trên và dùng tay kéo nhẹ mi mắt phía dưới về phía dưới.
Vắc xin bạch hầu hấp phụ: Vaccinum diphtheriae adsorbatum
Vắc xin bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.
Vitreolent
Vitreolent chứa iodide nên có thể gây cường giáp và nổi mụn kiểu trứng cá ở những bệnh nhân có yếu tố thuận lợi.
Veybirol Tyrothricine
Người lớn: Súc miệng 3 - 4 lần/ngày. Ngậm trong vài giây. Trẻ em 6 - 12 tuổi: Súc miệng 2 - 3 lần/ngày. Điều trị tại chỗ có tác động sát khuẩn. Điều trị hỗ trợ tại chỗ trong các bệnh ở khoang miệng.
Valsgim
Tăng huyết áp: khởi đầu 80 mg 1 lần ngày. Nếu huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng: tăng tới 160 mg, hoặc thêm thuốc lợi tiểu. Bệnh nhân > 75 tuổi, giảm thể tích nội mạch.