Vaccin dại
Tiêm vaccin cho những người có nguy cơ cao hơn bình thường vì lý do nghề nghiệp như nhân viên thú y, kiểm lâm, huấn luyện thú, nhân viên một số phòng thí nghiệm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Rabies vaccine, inactivated, whole virus.
Loại thuốc: Vaccin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Có 2 dạng thuốc được dùng: Dạng đông khô và dạng hỗn dịch tiêm.
Dạng đông khô: Là một liều tạo miễn dịch có hoạt tính bảo vệ tương đương hoặc lớn hơn 2,5 đơn vị quốc tế, trước và sau khi ủ ở 37oC trong vòng 1 tháng. Virus dại (chủng dại Wistar PM/WI 38 - 1503) thu được do nuôi cấy dòng tế bào thường trực Vero, dùng beta propiolacton để bất hoạt. Thêm maltose và albumin người vừa đủ cho 1 liều tạo miễn dịch. Dung môi pha loãng natri clorid 0,4%, 0,5 ml.
Dạng hỗn dịch: Vaccin được điều chế từ chủng CVS kissling/MDPH virus dại phát triển trong dòng tế bào lưỡng bội bắt nguồn từ tế bào phổi bào thai khỉ rhesus. Vaccin virus được bất hoạt bằng beta propiolacton và cô đặc bằng hấp phụ với nhôm phosphat.
Các thành phần khác: Neomycin; gentamicin, amphotericin B.
Tác dụng
Vaccin dại được dùng để kích thích khả năng miễn dịch chủ động ở những người tiếp xúc với bệnh dại hoặc virus dại. Virus dại bất hoạt, có trong vaccin dại loại điều chế từ tế bào lưỡng bội người (HDCV) và vaccin dại loại hấp phụ (RVA), có tác dụng thúc đẩy sản sinh kháng thể chống virus dại (lớp IgG); đã có bằng chứng là kháng thể kháng virus dại có khả năng trung hòa virus dại, làm cho sự khuếch tán của virus bị chậm lại, tính chất gây nhiễm và sinh bệnh bị ức chế.
Cả hai vaccin được coi là an toàn và hiệu quả như nhau. Hiệu giá kháng thể thu nhận được sau khi tiêm phòng trước hoặc sau tiếp xúc đã được chứng minh bằng sự trung hòa hoàn toàn virus ở độ pha loãng huyết thanh 1:25 (huyết thanh được lấy sau 2 - 4 tuần điều trị) bằng phản ứng ức chế tập trung hùynh quang nhanh (RFFIT). Ðộ pha loãng này gần tương đương với hiệu giá tối thiểu 0,5 đơn vị quốc tế do Tổ chức y tế thế giới khuyến nghị.
Khi tiêm nhắc lại các liều vaccin dại thì hiệu giá kháng thể tối thiểu chấp nhận được phải là trung hòa hoàn toàn virus, thử ở mức pha loãng huyết thanh là 1:5, theo phản ứng RFFIT.
Thời gian xuất hiện tác dụng bảo vệ: Bắt đầu hình thành kháng thể chủ động sau 7 - 10 ngày.
Thời lượng duy trì hiệu lực bảo vệ: 2 năm hoặc lâu hơn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, 2 năm sau liều thứ 3 theo chế độ tiêm phòng vaccin dại, huyết thanh pha loãng 1:5 không còn khả năng trung hòa hoàn toàn virus (thử bằng phản ứng RFFIT) ở 2 - 7% người được tiêm vaccin theo đường tiêm bắp và 5 - 17% người được tiêm vaccin theo đường trong da.
Chỉ định
Tạo miễn dịch trước khi nhiễm: Tiêm vaccin cho những người có nguy cơ cao hơn bình thường vì lý do nghề nghiệp như nhân viên thú y, kiểm lâm, huấn luyện thú, nhân viên một số phòng thí nghiệm, và những người sống hoặc đi đến các nước có bệnh dại lưu hành và lưu lại đó trên 1 tháng. Trẻ em đặc biệt có nhiều nguy cơ tiếp xúc với bệnh dại.
Phòng bệnh sau khi nhiễm: Trong trường hợp bị một con vật cắn nếu không bắt được nó để theo dõi, thì cần phải tiêm ngay globulin miễn dịch kháng dại và vaccin dại. Ðối với người đã tiêm phòng bệnh dại từ trước không tiêm globulin miễn dịch dại vì có thể ức chế đáp ứng ký ức, mà chỉ tiêm phòng dại sau nhiễm.
Thận trọng
Các phản ứng dị ứng toàn thân từ phát ban cho đến sốc phản vệ hiếm gặp sau khi tiêm HDCV hay RVA. Nên dùng vaccin thận trọng cho những người có tiền sử dị ứng hoặc những người đã biểu hiện phản ứng dị ứng toàn thân với HDCV, RVA hay bất kỳ một thành phần nào có trong vaccin (ví dụ neomycin). Các phản ứng quá mẫn nếu nặng, có thể điều trị bằng kháng histamin hay epinephrin.
Các biến chứng thần kinh sau khi tiêm vaccin dại thế hệ 3, nuôi cấy trong các mô không phải là thần kinh, được xem là rất hiếm. Các trường hợp viêm tủy và các biến chứng thần kinh khác đã được công bố là do tiêm vaccin dại điều chế từ mô não.
Thời kỳ mang thai
Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành trên người. Nhưng vì hậu quả nặng khi nhiễm virus dại và vì không có biểu hiện bất thường nào đối với bào thai liên quan đến việc dùng vaccin dại ở người mang thai, nên việc tiêm phòng dại sau khi nhiễm không được coi là chống chỉ định đối với người mang thai. Hơn nữa, nếu có nguy cơ thực sự tiếp xúc dại thì việc tiêm phòng bệnh trước khi nhiễm cũng có thể được chỉ định trong khi mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Các vấn đề trên người chưa có tài liệu.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Ðau bụng, ớn lạnh, chóng mặt, mệt mỏi; sốt; nhức đầu, ngứa, đau, sưng đỏ tại chỗ tiêm, khó chịu, đau cơ hoặc khớp, buồn nôn.
Hiếm gặp
Phản ứng kiểu phức hợp miễn dịch (phát ban ngoài da); ít gặp hơn đối với các liều nhắc lại.
Liều lượng và cách dùng
Vaccin dại tế bào lưỡng bội người (HDCV) tiêm bắp hoặc tiêm trong da để phòng bệnh dại trước nhiễm. Phòng bệnh sau nhiễm thường được khuyến cáo chỉ nên dùng theo đường tiêm bắp đối với HDCV.
Vaccin dại hấp phụ (RVA) chỉ được tiêm bắp. Vì chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả, RVA không được tiêm trong da.
Ở trẻ em lớn và người lớn, HDCV hoặc RVA phải tiêm bắp vào vùng cơ delta. Ở trẻ nhỏ, có thể tiêm bắp vào mặt trước bên đùi. HDCV và RVA được khuyến cáo không nên tiêm vào mông..., không được tiêm vào trong hay gần mạch máu.
Phòng bệnh trước khi nhiễm: Với Imovax dùng 1 ml, tiêm bắp hoặc 0,1 ml tiêm trong da, vào các ngày 0, 7 và 21 hoặc ngày 28 (tổng cộng 3 liều). Cần lưu ý:
Việc kéo dài khoảng cách giữa các liều không ảnh hưởng gì đến tình trạng miễn dịch thu được sau lần tiêm cuối cùng của lịch trình tiêm chủng cơ bản.
Với Verorab dùng 0,5 ml tiêm bắp.
Phòng bệnh sau khi nhiễm: Việc xử lý sau khi nhiễm cần bắt đầu bằng việc rửa sạch ngay vết thương bằng xà phòng và nước.
Ðối với những người trước đây không được tiêm vaccin: Cần tiêm globulin miễn dịch kháng dại (RIG) với liều 20 đơn vị/kg thể trọng, nếu có thể thì tiêm một nửa vào chỗ bị cắn, phần còn lại tiêm bắp; và đồng thời tiêm 5 liều vaccin dại, mỗi liều 1 ml với Imovax hoặc 0,5 ml với Verorab, tiêm bắp, mỗi ngày một lần vào các ngày 0, 3, 7, 14, 28.
Với những người trước đây đã được tiêm phòng vaccin dại, tiêm: 1 ml Imovax hoặc 0,5 ml Verorab, tiêm bắp, vào những ngày 0 và 3, không tiêm globulin miễn dịch kháng dại.
Tiêm nhắc lại (cho những người do nguy cơ nghề nghiệp hoặc nguy cơ lây nhiễm khác): 1 ml Imovax hoặc 0,5 ml Verorab tiêm bắp hoặc 0,1 ml Imovax tiêm trong da, 2 - 5 năm một lần hoặc dựa vào hiệu giá kháng thể.
Ðối với vaccin Fuenzalida sản xuất tại Việt Nam
Vaccin đông khô: Tiêm trong da. Hòa với 0,7 ml dung môi pha loãng kèm theo. Vaccin sau khi pha là một dung dịch đồng nhất không có bất cứ một tiểu phân nào không tan. Vaccin sau khi pha xong phải dùng ngay. Bơm tiêm vaccin phải hủy ngay sau khi dùng.
Với những người trên 15 tuổi: 0,2 ml tiêm trong da, cứ 2 ngày một lần; tất cả 6 mũi tiêm.
Ðối với trẻ em dưới 15 tuổi: Tiêm trong da 0,1 ml, cứ 2 ngày một lần, tổng số 6 mũi tiêm.
Tương tác
Những tương tác thuốc dưới đây và những vấn đề có liên quan đã được chọn lọc trên cơ sở ý nghĩa lâm sàng của chúng:
Dùng đồng thời cloroquin với vaccin dại, loại tế bào lưỡng bội người sẽ làm giảm đáp ứng sinh kháng thể.
Các loại corticosteroid và các thuốc ức chế miễn dịch có thể ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng sinh kháng thể chủ động của vaccin dại và dẫn đến bị dại; bởi vậy, nên tránh dùng những loại thuốc này trong khi tiêm phòng sau khi nhiễm, trừ phi chúng là thiết yếu để điều trị các trường hợp nghiêm trọng khác.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ giữa + 2 và + 8 độ C. Không được để đông lạnh.
Quy chế
Thuốc kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Vaccin bại liệt uống
Vaccin Sabin phòng bệnh bại liệt là một hỗn dịch gồm có 3 typ 1, 2, 3 virus bại liệt sống, giảm độc lực. Các virus này được nhân lên trong môi trường nuôi cấy là các tế bào thận khỉ hoặc tế bào VERO.
Vắc xin bài liệt bất hoạt: Vaccinum poliomyelitidis inactivatum
Vắc xin bại liệt bất hoạt (IPV), trước đây còn gọi là vắc xin Salk, là loại vắc xin bất hoạt bằng formaldehyd chứa kháng nguyên của 3 typ vắc xin bại liệt
Vigadexa
Phòng ngừa viêm & nhiễm khuẩn sau phẫu thuật mắt: 1 giọt x 4 lần/ngày vào bên mắt phẫu thuật, bắt đầu 1 ngày trước phẫu thuật & kéo dài thêm 15 ngày sau phẫu thuật (phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Vancomycin hydrochloride
Vancomycin hydrochloride vô khuẩn, USP là một kháng sinh glycopeptide ba vòng dẫn xuất từ Nocardia orientalis (trước đây gọi là Streptomyces orientalis) và có công thức hóa học C66H75Cl2N9O24.HCl.
Vitamin D
Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc tương tự, có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương.
Vitreolent
Vitreolent chứa iodide nên có thể gây cường giáp và nổi mụn kiểu trứng cá ở những bệnh nhân có yếu tố thuận lợi.
Vastarel MR: thuốc điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định
Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.
Vaccin viêm gan B
Nhìn chung, cả 2 loại vaccin đều được xem là tương đương nhau về khả năng hình thành miễn dịch, mức độ bảo vệ và độ an toàn, loại vaccin tái tổ hợp thường được dùng nhiều hơn.
Ventolin Inhaler
Thận trọng. Bệnh nhân cường giáp. Khi điều trị đồng thời dẫn xuất xanthin, steroid, thuốc lợi tiểu. Khi thiếu oxy mô. Phụ nữ có thai, cho con bú: cân nhắc sử dụng khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Vincarutine
Thuốc được hấp thu nhanh và đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2 giờ. Thuốc được đào thải qua thận gồm 5 chất chuyển hóa và vicamine không bị biến đổi.
Vincristin
Vincristin, một alcaloid chống ung thư chiết xuất từ cây Dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don (Vinca rosea L.) có tác dụng kích ứng mạnh các mô.
Vaccin tả
Vaccin tả được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động, đối với bệnh tả ở người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh này.
Volsamen Cream
Thuốc có tác dụng giảm đau nhanh nhờ các hoạt chất kết hơp với tá dươc chon loc, giúp thuốc đươc hấp thu qua da mau chóng và hoàn hảo.
Venlafaxin: thuốc chống trầm cảm, Efexor XR, Venlixor
Venlafaxin là một thuốc chống trầm cảm dẫn xuất từ phenylethylamin thuộc loại ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenalin, cơ chế tác dụng chính xác của thuốc chưa được đánh giá một cách đầy đủ
Vaccin liên sởi quai bị rubella
Trong vaccin sống sởi, quai bị, rubella, virus sởi sống giảm hoạt lực được nuôi cấy trên tế bào nguyên thủy phôi gà, virus quai bị được điều chế bằng cách nuôi cấy trong trứng gà có phôi và virus rubella.
Verapamil
Verapamil là một thuốc chẹn kênh calci, ngăn cản dòng Ca2+ đi qua kênh, chậm vào tế bào thần kinh dẫn truyền và tế bào cơ tim (tác dụng chống loạn nhịp) và vào tế bào cơ trơn thành mạch (tác dụng giãn mạch).
Velcade
Phản ứng phụ. Thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm lympho bào, giảm toàn bộ huyết cầu, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, hồi hộp, suy tim đợt kịch phát, phù phổi, nhìn mờ.
Victoza
Không cần tự theo dõi glucose huyết để điều chỉnh liều Victoza®. Khởi đầu điều trị bằng Victoza® phối hợp sulphonylurea: tự theo dõi glucose huyết có thể cần thiết để chỉnh liều sulphonylurea.
Ventolin Expectorant
Chỉ định. Rối loạn đường hô hấp do co thắt phế quản & tăng tiết các chất nhầy dính trong hen phế quản, viêm phế quản mạn tính & khí phế thũng.
Votrient: thuốc điều trị ung thư
Votrient được chỉ định điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển và/hoặc di căn, bệnh nhân người lớn mắc một số phân nhóm chọn lọc của ung thư phần mềm (STS) tiến triển đã dùng hóa trị để điều trị di căn trước đó.
Visine Original
Visine là tên thương mại của tetrahydrozolin hydrochloride, là dung dịch đệm, vô khuẩn, đẳng trương, dùng nhỏ mắt chứa tetrahydrozolin HCl 0,05%, boric acid, sodium borate, sodium chloride và nước.
Vecuronium
Vecuronium bromid là thuốc phong bế thần kinh - cơ không khử cực, có cấu trúc aminosteroid, với thời gian tác dụng trung bình. Thuốc gắn với thụ thể cholinergic ở màng sau sinap, do đó thuốc phong bế cạnh tranh tác dụng dẫn truyền của acetylcholin ở bản vận động của cơ vân.
Varilrix
Varilrix là chế phẩm đông khô dòng Oka sống giảm độc lực của virus varicella-zoster, thu được bằng việc sinh sôi của virus trong môi trường nuôi cấy tế bào lưỡng bội MRC5 của người.
Vitabact
Picloxydine là một chất sát khuẩn có tác động kìm khuẩn phổ rộng. Thuốc nhỏ mắt sát trùng, được dùng trong điều trị một số bệnh nhiễm ở mắt, kể cả mắt hột. Mỗi 1 lọ: Picloxydine dichlorhydrate 5mg.
Verorab
Việc tiêm chủng phải được khởi sự ngay lập tức khi có bất cứ nguy cơ lây nhiễm dại nào và bắt buộc phải được thực hiện tại một trung tâm chống dại.