- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần V
- Vắc xin Covid-19 Vaxzevria (AstraZeneca): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vắc xin Covid-19 Vaxzevria (AstraZeneca): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Một loại vắc xin được nghiên cứu bởi Đại học Oxford và được sản xuất bởi công ty AstraZeneca của Anh-Thụy Điển đã nổi lên như một yếu tố quan trọng trong nỗ lực đáp ứng nhu cầu toàn cầu về các loại vắc-xin phòng ngừa covid-19.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên vắc xin: Vaxzevria (còn được gọi là AZD1222, hoặc Covishield ở Ấn Độ)
Hiệu quả: 76% trong một nghiên cứu tại Hoa Kỳ.
Liều lượng: 2 liều
Loại: Tiêm bắp thịt
Bảo quản: Ổn định trong tủ lạnh ít nhất 6 tháng.
Một loại vắc xin được nghiên cứu bởi Đại học Oxford và được sản xuất bởi công ty AstraZeneca của Anh-Thụy Điển đã nổi lên như một yếu tố quan trọng trong nỗ lực đáp ứng nhu cầu toàn cầu về các loại vắc-xin phòng ngừa covid-19. Với hiệu quả 76%, vắc-xin - hiện được gọi là Vaxzevria - đang được sản xuất với số lượng lớn với giá thấp. Vì chỉ cần bảo quản lạnh chứ không phải đông lạnh nên nó có thể được sử dụng rộng rãi hơn nhiều so với vắc xin mRNA. Nhưng hành trình của Vaxzevria gặp nhiều sóng gió, rung chuyển bởi những thông điệp khó hiểu từ AstraZeneca, những lo lắng về an toàn và những khó khăn trong quá trình sản xuất.
Vào đầu năm 2020, các nhà nghiên cứu ở Oxford đã phát triển vắc-xin này bằng kỹ thuật biến đổi gen một loại virus adenovirus thường lây nhiễm cho tinh tinh. Khi họ tiêm vắc-xin cho khỉ, họ nhận thấy rằng nó đã bảo vệ các con vật khỏi dịch bệnh.
Hợp tác với AstraZeneca, họ tiếp tục thử nghiệm Giai đoạn 1/2. Các nhà phát triển vắc xin đã không phát hiện ra bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào trong thử nghiệm, đồng thời quan sát thấy vắc-xin làm tăng kháng thể chống lại coronavirus cũng như các biện pháp bảo vệ miễn dịch khác. AstraZeneca và Oxford sau đó bắt tay vào các thử nghiệm giai đoạn cuối ở Vương quốc Anh, Nam Phi và các nơi khác. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã tiến hành các thử nghiệm một cách độc lập, khiến việc kết hợp các kết quả của họ thành một bức tranh rõ ràng nhất về hiệu quả hoạt động của vắc xin là rất khó. Khiến vấn đề trở nên tồi tệ hơn, họ đã tiêm các lượng vắc-xin khác nhau cho những người khác nhau và cũng đợi từ bốn đến mười hai tuần để tiêm liều thứ hai.
Vào ngày 8 tháng 12, AstraZeneca và Oxford đã xuất bản bài báo khoa học đầu tiên về thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3 của vắc xin coronavirus. Thử nghiệm đã chứng minh rằng vắc-xin có thể bảo vệ mọi người khỏi Covid-19, nhưng nó để lại nhiều câu hỏi chưa được giải đáp về kết quả. Tuy nhiên, chi phí thấp và dễ bảo quản của vắc-xin đã khiến nó trở nên hấp dẫn đối với các quốc gia đang tìm cách thoát khỏi đại dịch. Vương quốc Anh và Argentina là những quốc gia đầu tiên cấp phép khẩn cấp vắc xin vào ngày 30 tháng 12. Vào ngày 3 tháng 1, Ấn Độ đã phê duyệt một phiên bản có tên Covishield, do Viện Huyết thanh của Ấn Độ sản xuất. Vào ngày 16 tháng 2, Tổ chức Y tế Thế giới đã khuyến nghị sử dụng vắc xin này trong trường hợp khẩn cấp ở người lớn từ 18 tuổi trở lên. Brazil đã phê duyệt đầy đủ vắc-xin vào ngày 13 tháng 3. Trong cùng tháng, Covax bắt đầu cung cấp hàng triệu liều vắc-xin cho các nước có thu nhập thấp và trung bình. Công ty dự kiến tổng công suất sản xuất hàng năm là hai tỷ liều.
Tuy nhiên, ngay cả sau khi hàng triệu người bắt đầu nhận vắc-xin, những lo ngại mới đã xuất hiện. Ở Nam Phi, một thử nghiệm nhỏ đã không chứng minh được rằng nó bảo vệ mọi người chống lại biến thể B.1.351, biến thể đã trở nên phổ biến ở nước này. Vào ngày 7 tháng 2, Nam Phi đã tạm dừng kế hoạch triển khai 1 triệu liều vắc xin AstraZeneca.
Vào tháng 3 năm 2021, một mối quan tâm khác xuất hiện. Các cơ quan quản lý y tế châu Âu trở nên lo ngại về một số ít trường hợp đông máu ở những người trẻ tuổi được điều trị Vaxzevria. Cơ quan Dược phẩm Châu Âu kết luận rằng vắc-xin có một tác dụng phụ rất hiếm khi khiến người bệnh bị đông máu trong các tĩnh mạch lớn kết hợp với tiểu cầu thấp. Các cơ quan quản lý nhấn mạnh rằng vắc xin có hiệu quả và những lợi ích mà nó mang lại vượt trội so với nguy cơ tác dụng phụ nhỏ. Đáp lại, một số quốc gia đã chọn cách giảm thiểu rủi ro bằng cách hạn chế tiêm vắc-xin cho người lớn tuổi. Vào tháng 5, Na Uy đã loại bỏ vĩnh viễn Vaxzevria khỏi chương trình tiêm chủng của họ.
Hoa Kỳ vẫn chưa ủy quyền cho Vaxzevria, bất chấp sự hỗ trợ mà nó cung cấp cho sự phát triển của nó. Năm 2020, chính phủ đã cấp cho AstraZeneca 1 tỷ đô la để chi trả cho nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng và sản xuất. Vào mùa hè năm đó, công ty hứa sẽ phân phối Vaxzevria tại Hoa Kỳ ngay sau tháng 10 năm đó. Nhưng mối lo ngại về sức khỏe của một tình nguyện viên trong cuộc thử nghiệm lâm sàng ở Mỹ đã khiến cuộc nghiên cứu bị đình trệ trong bảy tuần. AstraZeneca đã không cung cấp kết quả của cuộc thử nghiệm cho đến tháng 3 năm 2021 - chỉ bị các cố vấn chuyên môn của họ quở trách về dữ liệu. Hai ngày sau, công ty thông báo rằng một cái nhìn đầy đủ hơn về thử nghiệm cho thấy vắc-xin này có hiệu quả chống lại Covid-19 là 76% và hiệu quả 100% đối với bệnh nặng và nhập viện. AstraZeneca đang chuẩn bị hồ sơ lên FDA để được cấp phép đầy đủ.
Ngay cả khi đang chạy thử nghiệm lâm sàng, AstraZeneca đã đạt được thỏa thuận với một số nhà sản xuất để sản xuất hàng tỷ liều Vaxzevria. Nhưng vào tháng 1 năm 2021, họ thừa nhận rằng họ sẽ không đạt được cam kết cung cấp vắc xin cho Liên minh châu Âu. Sự thiếu hụt của nó chỉ trở nên tồi tệ hơn vào tháng 3 khi Ấn Độ, đối mặt với sự bùng nổ của các ca bệnh mới, đã chặn xuất khẩu vắc-xin từ các nhà máy của mình. Vào ngày 26 tháng 4, Ủy ban Châu Âu đã công bố nó và đã đệ đơn kiện công ty vi phạm hợp đồng.
Tuy nhiên, Ấn Độ vẫn phải vật lộn để tiêm phòng cho chính công dân của mình trong khi số ca mắc và tử vong tăng vọt. Hoa Kỳ bị chỉ trích dữ dội vì giữ lại nguyên liệu thô mà Ấn Độ cần để tự cung cấp Covishield. Vào ngày 25 tháng 4, chính quyền Biden thông báo sẽ dỡ bỏ một phần lệnh cấm. Nhưng các nhà phê bình cũng chỉ ra một kho dự trữ hàng triệu liều vắc xin AstraZeneca mà Hoa Kỳ bắt đầu sản xuất vào năm ngoái. Giờ đây, Hoa Kỳ đã có đủ vắc xin từ các công ty khác để bảo vệ tất cả công dân của mình, nên đã có những lời kêu gọi vận chuyển vắc xin của AstraZeneca đến Ấn Độ và các quốc gia khác đang rất cần. Vào ngày 25 tháng 4, Tiến sĩ Anthony Fauci cho biết chính phủ Hoa Kỳ đang xem xét gửi vắc xin.
Trong khi đó, AstraZeneca và Oxford đang tiếp tục nghiên cứu về loại vắc xin này. Vào ngày 14 tháng 2, họ thông báo sẽ bắt đầu thử nghiệm trên trẻ em dưới 6 tuổi. Trong một động thái chưa từng có trong lĩnh vực vắc-xin coronavirus, họ đã thông báo vào ngày 11 tháng 12 rằng họ sẽ hợp tác với các nhà nghiên cứu Nga của vắc-xin Sputnik V, cũng được sản xuất từ adenovirus, để xem liệu sự kết hợp với Sputnik V có thể làm tăng hiệu quả của vắc-xin Oxford-AstraZeneca. Thử nghiệm bắt đầu vào tháng 2 năm 2021. Một thử nghiệm kết hợp khác hiện đang được tiến hành giữa các vắc xin Oxford-AstraZeneca, Pfizer, Moderna và Novavax. Kết quả sơ bộ từ một nghiên cứu kết hợp khác nhau gợi ý rằng một liều Vaxzevria sau đó là vắc xin Pfizer và BioNTech là an toàn và hiệu quả. Các nhà nghiên cứu của Oxford đã phát hiện ra rằng Vaxzevria hoạt động tốt như một liều tiêm tăng cường thứ ba. AstraZeneca và Oxford cũng đang nghiên cứu một phiên bản vắc-xin mới phù hợp với biến thể B.1.351 và đang thử nghiệm một phiên bản có thể được phân phối dưới dạng thuốc xịt mũi.
Bài viết cùng chuyên mục
Vắc xin sởi quai bị rubella (MMR): Vaccinum morbillorum, parotiditis et rubella vivum
Vắc xin có thể chứa một lượng rất nhỏ kháng sinh neomycin hoặc kanamycin, cũng như protein trứng là phụ phẩm tồn dư của quá trình nuôi cấy virus giảm hoạt lực
V. Rohto
Tác dụng phục hồi từ mắt mỏi, trở về tình trạng bình thường, và phòng ngừa mỏi mắt, kích hoạt hô hấp mô, để khắc phục và dự phòng mắt mỏi.
Vorifend Forte
Glucosamin không gây rối loạn dạ dày ruột nên có thể điều trị lâu dài. Điều trị nên nhắc lại 6 tháng hoặc ngắn hơn tùy theo tình trạng bệnh. Tác dụng của thuốc có thể bắt đầu sau 1 tuần.
Vaccin viêm gan B
Nhìn chung, cả 2 loại vaccin đều được xem là tương đương nhau về khả năng hình thành miễn dịch, mức độ bảo vệ và độ an toàn, loại vaccin tái tổ hợp thường được dùng nhiều hơn.
Viartril S
Tất cả các bệnh thoái hóa xương khớp, thoái khớp nguyên phát và thứ phát như thoái khớp gối, háng tay, cột sống, vai, viêm quanh khớp, loãng xương, gãy xương teo khớp, viêm khớp mãn và cấp.
Voltamicin
Voltamicin là sự kết hợp giữa diclofenac, một chất có tính kháng viêm, giảm đau non-steroid với gentamicin, một kháng sinh nhóm aminoglycoside. Hai hoạt chất này được dùng điều trị tại chỗ cho mắt với tác dụng riêng biệt.
Voltaren
Voltaren Emulgel là một thuốc chống viêm và giảm đau có hiệu quả, được sử dụng ngoài da. Thuốc có thành phần hoạt chất tương đương với 1% diclofénac sodique.
Vasobral
Được đề nghị trong trị liệu điều chỉnh các triệu chứng suy giảm trí tuệ và bệnh lý của người lớn tuổi (các rối loạn sự chú ý, trí nhớ ...). Điều trị hỗ trợ trong hiện tượng Raynaud.
Vergeturine
Vergeturine là một kem được phối hợp lécithine, khi được thoa lên bề mặt da sẽ mang lại cho da sự mềm mại, tươi mát và các yếu tố dinh dưỡng cần thiết để ngăn ngừa các trường hợp rạn nứt da.
Vastarel
Trimétazidine, bằng cách giữ cho sự chuyển hóa năng lượng của tế bào ổn định trước tình trạng thiếu oxy hoặc thiếu máu, tránh cho hàm lượng ATP trong tế bào giảm.
Vắc xin Covid-19 Convidecia (Trung Quốc): hiệu quả liều lượng và cách dùng
Công ty CanSino Biologics của Trung Quốc đã phát triển Convidecia hợp tác với Viện Sinh học thuộc Viện Khoa học Quân y của nước này. Vắc xin một mũi dựa trên một loại virus adenovirus có tên là Ad5.
Vitamin E
Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên; các chất khác của nhóm tocopherol.
Vancomycin
Vancomycin là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn, ở giai đoạn sớm hơn so với các kháng sinh nhóm beta - lactam.
Vinblastin
Vinblastin là một alcaloid chiết xuất từ cây Dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don có tác dụng chống ung thư. Mặc dù cơ chế tác dụng của thuốc còn chưa thật sáng tỏ, nhưng có lẽ vinblastin thể hiện tác dụng độc tế bào.
Vaccin não mô cầu
Vaccin não mô cầu có tác dụng kích thích miễn dịch chủ động đối với Neisseria meningitidis; khả năng bảo vệ chỉ có đối với vi khuẩn thuộc nhóm huyết thanh nào có trong vaccin.
Veragel DMS
Veragel DMS đươc điều chế đặc biệt để có thể kiểm soát chứng dư acide, viêm, loét dạ dày, chứng đầy bụng và chứng đau do co thắt dạ dày một cách hữu hiệu.
Vắc xin Covid-19 Comirnaty (Pfizer-BioNTech): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 9 tháng 11, Pfizer có trụ sở tại NewYork và công ty BioNTech của Đức đã làm nên lịch sử bằng cách thông báo rằng vắc-xin coronavirus của họ có tỷ lệ hiệu quả hơn 90%, vượt xa mong đợi.
Vitamin D
Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc tương tự, có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương.
Viacoram: thuốc điều trị tăng huyết áp
Viacoram kết hợp hai thuốc chống tăng huyết áp với cơ chế hỗ trợ nhau để kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp vô căn: amlodipin thuộc nhóm thuốc đối kháng kênh canxi và perindopril thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Vascam
Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai, gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ.
Vincristine Richter
Vincristine là alcaloid nguồn gốc thực vật (cây dừa cạn). Nó ngăn chặn nhưng có thể phục hồi được sự phân chia gián phân ở giai đoạn trung kỳ.
Vaccin liên sởi quai bị rubella
Trong vaccin sống sởi, quai bị, rubella, virus sởi sống giảm hoạt lực được nuôi cấy trên tế bào nguyên thủy phôi gà, virus quai bị được điều chế bằng cách nuôi cấy trong trứng gà có phôi và virus rubella.
Vastarel MR: thuốc điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định
Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.
Vincarutine
Thuốc được hấp thu nhanh và đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2 giờ. Thuốc được đào thải qua thận gồm 5 chất chuyển hóa và vicamine không bị biến đổi.
Vaccin tả
Vaccin tả được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động, đối với bệnh tả ở người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh này.