- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần U
- Ultra Levure
Ultra Levure
Điều trị và dự phòng các biến chứng ở đường tiêu hóa do sử dụng kháng sinh. Dự phòng ở người lớn bị tiêu chảy liên quan đến nuôi ăn bằng ống thông qua đường tiêu hóa liên tục.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nang: Hộp 20 viên và 50 viên.
Thành phần
Mỗi 1 viên: Saccharomyces boulardii đông khô 56,5mg.
Dược lực học
Thuốc tiêu chảy có nguồn gốc vi sinh.
Tác động dược lý của Saccharomyces boulardii ở động vật chủ yếu bao gồm:
Tổng hợp vitamine nhóm B: Vitamine B1, vitamine B2, acide pantothénique, vitamine B6, acide nicotinique.
Tác động ức chế in vitro và in vivo trên sự tăng trưởng của các vi sinh vật khác nhau: Vi khuẩn, Candida albicans ;
Tác động trên hệ thống miễn dịch, đặc biệt khi bị nhiễm trùng.
Chủng Saccharomyces boulardii, hoạt chất chính của Ultra-Levure, được bảo quản bằng các kỹ thuật nhằm bảo đảm duy trì các đặc tính dược lý nguyên gốc. Saccharomyces boulardii có nguồn gốc là một men nấm chứ không phải là vi khuẩn do đó không bị ảnh hưởng tác động của kháng sinh và sulfamide.
Phương pháp đông khô được sử dụng để bào chế Ultra-Levure cho phép phục hồi các tế bào men nấm trên một môi trường phù hợp mà không làm thay đổi hình thái hoặc chức năng.
Dược động học
Các thí nghiệm trên động vật cho thấy sau khi dùng một liều duy nhất, các tế bào sống xuất hiện rất nhanh chóng trong bao tử, tá tràng và hỗng tràng. Thuốc chuyển vận nhanh qua tá tràng. Ngược lại, tại hỗng tràng, một lượng đáng kể các tế bào sống được giữ lại sau giờ đầu tiên. Tại hồi tràng, lượng tế bào đạt được tối đa sau 1 giờ. Ở manh tràng, lượng tế bào đạt tối đa ở giờ thứ 6 ; 24 giờ sau khi uống thuốc, lượng men ở ruột vẫn còn tồn tại đáng kể. Saccharomyces boulardii không bị ảnh hưởng bởi các dịch bài tiết ở bao tử, gan, tụy và ruột. Mặt khác, người ta cũng ghi nhận rằng nấm men cũng không thể tự phát triển trong môi trường ruột.
Ở người, các kỹ thuật thông thường cho phép tìm thấy các tế bào sống trong phân.
Chỉ định
Nên dùng thuốc trong các trường hợp sau:
Điều trị và dự phòng các biến chứng ở đường tiêu hóa do sử dụng kháng sinh. Dự phòng ở người lớn bị tiêu chảy liên quan đến nuôi ăn bằng ống thông qua đường tiêu hóa liên tục.
Điều trị tiêu chảy do nhiễm trùng ở trẻ còn bú, trẻ em, người lớn và người già.
Ghi chú: Sự trị liệu cần phải phối hợp với việc bồi hoàn nước nếu cần. Sự ước lượng của việc bồi hoàn nước và cách bồi hoàn nước phải thích nghi với độ nghiêm trọng của tiêu chảy, với tuổi và tình trạng của người bệnh.
Thận trọng
Nếu các triệu chứng k o dài hơn 2 ngày với liều lượng thông thường, cần phải xem xét lại sự trị liệu.
Không nên trộn thuốc vào các dung dịch hoặc thực phẩm quá nóng (trên 50oC), hay quá lạnh (nước đá) vì Ultra-Levure có chứa các tế bào men nấm sống. Không được pha với cồn. Tránh giữ thuốc nơi ẩm và nóng.
Tương tác
Do có bản chất là một nấm, Saccharomyces boulardii không được dùng chung với các thuốc kháng sinh kháng nấm đường uống và toàn thân.
Liều lượng, cách dùng
Liều thông thường là 4 viên mỗi ngày, chia làm 2 lần.
Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, không nên cho uống trọn viên nang mà nên trút phần bột thuốc trong viên nang vào chai sữa hoặc thực phẩm khác để uống.
Bảo quản
Bảo quản tránh ẩm và nóng.
Bài viết cùng chuyên mục
Mục lục thuốc và biệt dược theo vần U
Ucedine - xem Cimetidin, Ucetam - xem Piracetam, Udicil - xem Cytarabin, Ulcar - xem Sucralfat, Ulcerfen - xem Cimetidin.
Upsa C 100mg (Upsa C Calcium)
Lưu ý đến lượng đường trong viên UPSA C 1000 mg và lượng Na trong viên UPSA C Calcium. Do có tác dụng kích thích nhẹ, không nên dùng vitamine C vào cuối ngày (buổi tối).
Utrogestan
Sau khi uống thuốc, nồng độ progesterone huyết tương bắt đầu tăng ngay trong giờ đầu tiên và nồng độ cao nhất được ghi nhận sau khi uống thuốc từ 1 đến 3 giờ.
Uperio: thuốc điều trị suy tim
Không dùng trong vòng 36 giờ sau khi dừng điều trị bằng ACEI, Tiền sử phù mạch liên quan ACEI thuốc ức chế thụ thể angiotensin.
Urografin
Chụp tia X đường niệu tiêm IV và chụp tia X đường niệu ngược dòng. Chụp tia X mạch, chụp tia X khoang ối, chụp tia X khớp.
Uromitexan
Uromitexan luôn được dùng khi điều trị khối u, luôn dùng Uromitexan với liều bơm trực tiếp (trên 10 mg/kg) của chất độc tế bào và dùng cho tất cả bệnh nhân có nguy cơ đặc biệt.
Ure Carbarmide
Ure (carbamid) được dùng chủ yếu dưới dạng kem hay mỡ ở nồng độ thích hợp để làm mềm da và giúp cho da luôn giữ được độ ẩm nhất định.
Ulfon
Để đề phòng, khi dùng các thuốc kháng acide phải cách khoảng xa với các thuốc khác tối thiểu trên 2 giờ, đối với fluoro quinolones, thời gian là 4 giờ.
Ultravist
Thuốc cản quang dùng trong phép chụp cắt lớp điện toán (CT), phép chụp động mạch loại trừ bằng số (DSA), chụp hệ niệu nội tĩnh mạch, chụp tĩnh mạch chi, chụp các khoang trong cơ thể (chụp X quang khớp, tử cung.
Ultracet
Chống chỉ định. Tiền sử nhạy cảm với thành phần thuốc, với opioid. Ngộ độc cấp do rượu, thuốc ngủ, chất ma túy, thuốc giảm đau trung ương, thuốc opioid hay thuốc hướng thần.
Ultibro Breezhaler: thuốc giãn phế quản điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Ultibro Breezhaler là thuốc giãn phế quản được chỉ định dùng một lần trong ngày trong điều trị duy trì để làm giảm triệu chứng và làm giảm các đợt cấp ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
Urokinase
Urokinase tác động trực tiếp trên hệ tiêu fibrin nội sinh để chuyển plasminogen thành plasmin là enzym thủy phân protein.
Unasyn
Sultamicilin là một ester đôi, trong đó ampicillin và chất ức chế bêta-lactamase sulbactam được gắn qua nhóm methylen và có trọng lượng phân tử là 594,7.
Uvimag B6
Mg là một cation chủ yếu ở nội tế bào. Mg làm giảm khả năng bị kích thích của tế bào thần kinh và sự dẫn truyền thần kinh cơ, và can thiệp vào nhiều phản ứng cần xúc tác enzyme.