Abilify (thông tin quan trọng)

2012-09-12 11:49 AM

Abilify không phải là để sử dụng trong điều kiện tâm thần có liên quan đến chứng mất trí. Abilify có thể gây suy tim, đột tử, hoặc viêm phổi ở người cao tuổi.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Abilify là gì?

Abilify (aripiprazole) là thuốc chống loạn thần. Hoạt động bằng cách thay đổi các hành động của hóa chất trong não.

Abilify được sử dụng để điều trị các triệu chứng của điều kiện tâm thần như tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực (hưng trầm cảm). Nó cũng được sử dụng cùng với các thuốc khác để điều trị rối loạn trầm cảm chủ yếu ở người lớn.

Abilify cũng được sử dụng để điều trị khó chịu và các triệu chứng xâm nhập, thay đổi tâm trạng, cơn giận dữ nóng nảy, và tự do liên quan đến rối loạn tự kỷ ở trẻ em ít nhất là 6 tuổi.

Abilify cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

Thông tin quan trọng về Abilify

Abilify không phải là để sử dụng trong điều kiện tâm thần có liên quan đến chứng mất trí. Abilify có thể gây suy tim, đột tử, hoặc viêm phổi ở người cao tuổi với các điều kiện liên quan đến chứng mất trí.

Ngừng sử dụng Abilify và gọi cho bác sĩ cùng một lúc có các triệu chứng sau: Sốt với cứng cơ và nhịp tim nhanh, cử động cơ không kiểm soát được, đột ngột như bị tê liệt hoặc yếu cơ, nhức đầu nặng, và các vấn đề với nói, nhìn, hoặc cân bằng. Abilify có thể làm giảm suy nghĩ hoặc phản ứng.

Hãy cẩn thận nếu lái xe hoặc làm bất cứ điều gì mà đòi hỏi phải được cảnh báo.Tránh uống rượu, có thể làm tăng một số tác dụng phụ của Abilify. Trước khi dùng thuốc này, hãy nói cho bác sĩ nếu thường xuyên sử dụng các loại thuốc khác làm buồn ngủ (như cảm lạnh hoặc dị ứng, thuốc giảm đau có chất gây mê, thuốc ngủ, giãn cơ và thuốc động kinh, trầm cảm, hay lo âu). Có thể thêm buồn ngủ gây ra bởi Abilify. Tránh trở thành quá nóng hoặc mất nước.

Uống nhiều chất lỏng, đặc biệt là trong thời tiết nóng và trong khi tập thể dục. Dễ dàng hơn trở thành nguy hiểm khi quá nóng và mất nước trong khi dùng Abilify.

Trước khi dùng Abilify

Abilify không phải là để sử dụng trong điều kiện tâm thần có liên quan đến chứng mất trí. Abilify có thể gây suy tim, đột tử, hoặc viêm phổi ở người cao tuổi với các điều kiện liên quan đến chứng mất trí. Không nên dùng thuốc này nếu bị dị ứng với aripiprazole.

Để chắc chắn một cách an toàn có thể dùng Abilify, hãy nói với bác sĩ nếu có bất kỳ những điều kiện khác:

Bệnh gan hoặc thận.

Bệnh tim, cao huyết áp, vấn đề về nhịp tim.

Cholesterol cao hoặc triglycerides.

Lịch sử bạch cầu thấp (WBC).

Lịch sử đau tim hoặc đột quỵ.

Lịch sử của bệnh ung thư vú.

Co giật hoặc động kinh.

Lịch sử cá nhân hay gia đình của bệnh tiểu đường.

Nuốt khó.

Dạng lỏng (dung dịch uống) Abilify có thể chứa đến 15 gram đường trong mỗi liều. Trước khi dùng dung dịch uống Abilify, hãy nói cho bác sĩ nếu bạn có bệnh tiểu đường. Dạng viên nén có thể chứa hơn 3 mg phenylalanine mỗi viên. Trước khi nhận Abilify Discmelt, hãy nói cho bác sĩ nếu dùng phenylketonuria.

Abilify có thể gây ra lượng đường trong máu cao (tăng đường huyết). Nói chuyện với bác sĩ nếu có bất kỳ dấu hiệu của tăng đường huyết như khát nước hoặc đi tiểu nhiều, đói quá nhiều, hoặc yếu. Nếu bị bệnh tiểu đường, kiểm tra lượng đường trong máu một cách thường xuyên trong khi dùng Abilify.

Cho bác sĩ biết nếu đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai trong thời gian điều trị.

Dùng thuốc chống loạn thần trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể gây ra vấn đề ở trẻ sơ sinh, chẳng hạn như các triệu chứng cai, khó thở, khó khăn trong việc cho ăn, buồn bực, hay cáu, run và cơ bắp khập khiễng hoặc cứng. Tuy nhiên, có thể có triệu chứng cai nghiện hoặc các vấn đề khác nếu ngừng uống thuốc trong thời kỳ mang thai. Nếu có thai trong khi dùng Abilify, không ngưng dùng thuốc mà không có lời khuyên của bác sĩ.

Aripiprazole có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Không sử dụng Abilify mà không nói với bác sĩ đang cho con bú.

Nên dùng Abilify thế nào?

Hãy dùng Abilify chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc.

Bác sĩ đôi khi có thể thay đổi liều để chắc chắn rằng sẽ có được kết quả tốt nhất.

Không nên dùng Abilify kéo dài hơn 6 tuần trừ khi bác sĩ đã nói.

Abilify có thể được dùng có hoặc không có thức ăn.

Đo liều thuốc lỏng với một muỗng đo đặc biệt hoặc ly thuốc, không phải với một thìa thường xuyên. Nếu không có thiết bị đo liều, hãy hỏi dược sĩ.

Aripiprazole viên đường miệng (Abilify Discmelt):

Giữ viên thuốc trong vỉ của nó cho đến khi đã sẵn sàng để dùng nó. Mở gói và vỏ giấy bạc từ vỉ. Đừng đẩy viên thuốc thông qua lá nhôm hoặc làm hỏng.

Sử dụng bàn tay khô, loại bỏ vỏ và đặt nó trong miệng. Nó sẽ bắt đầu phân tán ngay lập tức.

Đừng nuốt toàn bộ. Cho phép nó để hòa tan trong miệng mà không nhai.

Nuốt nhiều lần khi viên thuốc tan. Nếu muốn, có thể uống chất lỏng để giúp nuốt viên thuốc hòa tan.

Sử dụng Abilify thường xuyên để có được những lợi ích nhất. Nhận được toa thuốc nạp lại trước khi hết thuốc hoàn toàn.

Bác sĩ cần phải kiểm tra sự tiến bộ một cách thường xuyên. Đừng bỏ lỡ bất kỳ cuộc hẹn đã định.

Lưu trữ Abilify viên ở nhiệt độ phòng từ độ ẩm và nhiệt.

Chất lỏng Abilify nên được bảo quản trong tủ lạnh và có thể được sử dụng cho đến 6 tháng sau khi mở.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quên một liều?

Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu nó gần như là thời gian cho liều kế hoạch tiếp theo. Không nên dùng thuốc thêm để bù liều đã quên.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quá liều?

Tìm kiếm sự chú ý khẩn cấp y tế.

Triệu chứng quá liều có thể bao gồm buồn ngủ, nôn mửa, kích động, gây hấn, nhầm lẫn, run, nhịp tim nhanh hay chậm, co giật, khó thở, hoặc ngất xỉu.

Nên tránh những gì trong khi dùng Abilify?

Abilify có thể làm giảm suy nghĩ hoặc phản ứng. Hãy cẩn thận nếu lái xe hoặc làm bất cứ điều gì mà đòi hỏi phải được cảnh báo.

Tránh dậy quá nhanh từ một vị trí ngồi hoặc nằm, hoặc có thể cảm thấy chóng mặt. Hãy đứng dậy từ từ và ổn định chính mình để ngăn chặn đổ ngã.

Uống rượu có thể làm tăng tác dụng phụ nhất định Abilify. Tránh quá nóng hoặc mất nước. Uống nhiều chất lỏng, đặc biệt là trong thời tiết nóng và trong khi tập thể dục. Dễ dàng hơn để trở thành nguy hiểm khi quá nóng và mất nước trong khi đang dùng Abilify.

Tác dụng phụ Abilify

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ những dấu hiệu của một phản ứng dị ứng với Abilify: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng. Ngừng sử dụng Abilify và gọi bác sĩ cùng một lúc nếu có một tác dụng phụ nghiêm trọng như:

sốt, cơ bắp cứng, lú lẫn, vã mồ hôi, tim đập nhanh hoặc không đều.

Chuyển động giật cơ không thể kiểm soát.

Đột nhiên bị tê hay yếu, nhức đầu, lú lẫn, hoặc các vấn đề với nói, nhìn.

Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm, lở loét trong miệng và cổ họng.

Tăng khát hoặc đi tiểu, mất cảm giác ngon miệng, hơi thở có mùi trái cây, buồn ngủ, khô da, buồn nôn, và nôn mửa.

Co giật.

Suy nghĩ làm tổn thương chính mình.

Cảm thấy như có thể đi ra ngoài.

Vàng da hoặc mắt.

Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không gì cả.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng của Abilify có thể bao gồm:

Nghẹt thở hoặc khó nuốt.

Chóng mặt, buồn ngủ hoặc yếu.

Táo bón, rối loạn dạ dày nhẹ.

Đau đầu, lo lắng.

Khó ngủ (mất ngủ).

Tăng cân.

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những người khác có thể xảy ra.Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ. 

Những loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng Abilify?

Trước khi dùng Abilify, hãy nói cho bác sĩ nếu thường xuyên sử dụng các loại thuốc khác làm buồn ngủ (như cảm lạnh hoặc dị ứng thuốc, thuốc giảm đau có chất gây mê, thuốc ngủ, giãn cơ và thuốc động kinh, trầm cảm, hay lo âu). Có thể thêm buồn ngủ gây ra bởi Abilify.

Báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc khác sử dụng, đặc biệt là:

Thuốc điều trị huyết áp cao hay tim.

Carbamazepine (Carbatrol, Tegretol), phenobarbital (Luminal, Solfoton), hoặc phenytoin (Dilantin).

Rifabutin (Mycobutin) rifampin (Rifadin, Rimactane, Rifater).

Ketoconazol (NIZORAL), itraconazole (Sporanox).

Quinidine (Quin-G).

Fluoxetine (Prozac, Sarafem, Symbyax), fluvoxamine (Luvox), paroxetin (Paxil).

Danh sách này không đầy đủ và các loại thuốc khác có thể tương tác với Abilify. Báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc sử dụng. Điều này bao gồm các sản phẩm theo toa, OTC, vitamin và thảo dược. Đừng bắt đầu một loại thuốc mới mà không nói với bác sĩ.

Bài viết cùng chuyên mục

Amiodarone (thông tin quan trọng)

Không sử dụng thuốc này nếu bị dị ứng amiodarone hoặc iốt, hoặc có tiền sử tim đập chậm. Không sử dụng amiodarone mà không nói với bác sĩ nếu đang mang thai.

Ambien (thông tin quan trọng)

Ambien có thể gây nghiện và chỉ nên được sử dụng bởi người được quy định, Giữ thuốc ở nơi an toàn mà người khác không thể có được nó.

Atenolol (thông tin quan trọng)

Loại thuốc này có thể gây hại cho thai nhi. Không sử dụng atenolol nếu đang mang thai. Sử dụng hình thức hiệu quả kiểm soát sinh trong khi sử dụng thuốc này.

Amoxicillin (thông tin quan trọng)

Hãy dùng amoxicillin chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Thực hiện theo các hướng dẫn.

Ativan (thông tin quan trọng)

Ativan có thể gây ra dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Không sử dụng Ativan mà không có sự đồng ý của bác sĩ nếu đang mang thai. Báo cho bác sĩ nếu có thai trong thời gian điều trị.

Azithromycin (thông tin quan trọng)

Không nên sử dụng azithromycin nếu bị dị ứng với nó hoặc các loại thuốc tương tự như erythromycin (EES, EryPed Ery-Tab, Erythrocin, Pediazole), clarithromycin.

Acetaminophen (thông tin quan trọng)

Sử dụng acetaminophen đúng theo chỉ dẫn trên nhãn, hoặc theo quy định của bác sĩ. Không sử dụng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.

Amitriptyline (thông tin quan trọng)

Hãy dùng amitriptyline chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.

Acyclovir (thông tin quan trọng)

Herpes dễ lây nhiễm lây lan và có thể lây nhiễm sang người khác, ngay cả khi đang được điều trị bằng acyclovir. Tránh để vùng nhiễm bệnh tiếp xúc với những người khác.

Amantadine (thông tin quan trọng)

Amantadine có thể gây ra tác dụng phụ có thể ảnh hưởng suy nghĩ, tầm nhìn, hoặc phản ứng. Hãy cẩn thận nếu lái xe hoặc đòi hỏi phải được cảnh báo.

Amlodipin (thông tin quan trọng)

Nếu đang được điều trị huyết áp cao, tiếp tục sử dụng amlodipine ngay cả khi cảm thấy khỏe. Cao huyết áp thường không có triệu chứng. Có thể cần phải sử dụng thuốc huyết áp cho phần còn lại của cuộc sống.

Augmentin (thông tin quan trọng)

Amoxicillin và clavulanate potassium có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Không sử dụng thuốc này mà không nói với bác sĩ nếu đang cho con bú.

Adderall (thông tin quan trọng)

Hãy dùng Adderall chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Thực hiện theo hướng dẫn.

Aspirin (thông tin quan trọng)

Aspirin không nên cho trẻ em hoặc thiếu niên bị sốt, đặc biệt là nếu đứa trẻ cũng có các triệu chứng cúm hoặc thủy đậu.