Yếu cơ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

2020-11-09 03:16 PM

Phân độ, phân bố và tiến triển của yếu cơ cùng các triệu chứng đi kèm (ví dụ: các dấu hiệu nơron vận động trên, nơron vận động dưới, khu trú ở vỏ não) rất quan trọng khi đánh giá nguyên nhân gây bệnh.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mô tả

Yếu cơ được đặc trưng bởi độ yếu, phân bố giải phẫu và các triệu chứng liên quan (ví dụ: dấu hiệu nơron vận động thấp, dấu hiệu nơron vận động cao , dấu hiệu định khu vỏ não).

Yếu cơ được đánh giá theo một thang điểm được phát triển bởi Hội đồng nghiên cứu Y khoa Anh quốc (MRC) trong suốt thế chiến II.

Độ

Đặc điểm

0/5

Không có co cơ.

1/5

Co cơ.

2/5

Cử động nhưng không thắng được trọng lực.

3/5

Cử động thắng được trọng lực nhưng không thắng được sức cản.

4-/5

Cử động thắng được trọng lực, chỉ thắng được sức cản yếu.

4/5

Cử động thắng được sức cản và trọng lực.

4+/5

Cử động thắng được trọng lực và sức cản với lực gần như mạnh nhất.

5/5

Cơ lực bình thường.

Bảng. Thang điểm đánh giá cơ lực theo Hội đồng nghiên cứu Y khoa Anh quốc.

Nguyên nhân

Hay gặp

Nhồi máu vùng động mạch não giữa.

Xuất huyết não.

Nhồi máu ổ khuyết, trụ sau bao trong.

Bệnh tủy xương.

Chèn ép đơn dây thần kinh (ví dụ: hội chứng ống cổ tay).

Bệnh rễ thần kinh.

Giảm kali máu.

Ít gặp

Xơ cứng rải rác.

Bệnh thần kinh ngoại vi.

Nhồi máu vùng động mạch não trước.

Hội chứng Guillain–Barré.

Bệnh nhược cơ.

Bệnh cơ.

Liệt Todd.

Hạ đường huyết.

Bại liệt.

Tuần hoàn phía trước và bản đồ chức năng

Hình. Tuần hoàn phía trước và bản đồ chức năng, trung tâm vận động vỏ não

Các vùng phân bố động mạch não

Hình. Các vùng phân bố động mạch não. A, Vùng bên vỏ não; B, Vùng trung tâm vỏ não.

Giải phẫu nơron vận động trên

Hình. Giải phẫu nơron vận động trên

Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng tay và chân

Hình. Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng tay và chân. Tổn thương trung tâm vận động ở vỏ não đối bên; tổn thương tủy sống cổ cùng bên; tổn thương trụ sau bao trong đối bên; liệt Todd.

Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng yếu cơ

Hình. Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng yếu cơ. Hội chứng Guillain–Barré; liệt Tick.

Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng yếu xu hướng đi xuống

Hình. Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng yếu xu hướng đi xuống. Ngộ độc thịt • Hội chứng Miller Fisher tiến triển thành Guillain– Barré; bệnh đa dây thần kinh do bạch hầu.

Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng chân và tay hai bên

Hình. Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng chân và tay hai bên. Tổn thương hoàn toàn tủy cổ; hội chứng tủy trước.

Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng chi trên hai bên

Hình. Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng chi trên hai bên. Bệnh rỗng tủy cổ; bệnh rễ tủy cổ.

Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng các nhóm cơ ngọn chi

Hình. Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng các nhóm cơ ngọn chi. Bệnh thần kinh ngoại vi; loạn dưỡng cơ.

Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng tay và mặt

Hình. Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng tay và mặt. Nhồi máu động mạch não giữa.

Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng mặt, tay và chân

Hình. Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng mặt, tay và chân. Tổn thương trụ sau bao trong; nhồi máu vùng động mạch não trước và não giữa.

Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng mặt một bên và chân tay đối bên

Hình. Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng mặt một bên và chân tay đối bên. Tổn thương thân não.

Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng chân

Hình. Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng chân. Bệnh rễ thắt lưng; nhồi máu động mạch não trước; tổn thương tủy sống một bên dưới T1.

Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng nhân bố theo rễ thần kinh ngoại vi

Hình. Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng nhân bố theo rễ thần kinh ngoại vi. Bệnh rễ thần kinh.

Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng nhóm cơ ngọn chi

Hình. Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng nhóm cơ ngọn chi. Bệnh về cơ.

Cơ chế gây yếu cơ dựa trên các kiểu dấu hiệu lâm sàng nhóm cơ gốc chi. Bệnh lý thần kinh ngoại vi phụ thuộc chiều dài.

Cơ chế

Cơ chế gây yếu cơ được phân loại theo phân bố giải phẫu và các triệu chứng đi kèm (ví dụ: các dấu hiệu của nơron vận động trên, nơron vận động dưới, các dấu hiệu khu trú ở vỏ não...).

Triệu chứng nơron vận động trên

Triệu chứng nơron vận động dưới

Co cứng.

Giật rung.

Yếu cơ.

Tăng phản xạ.

Dấu hiệu Babinski.

Rung cơ khu trú.

Teo cơ.

Giảm trương lực cơ.

Yếu cơ.

Giảm/mất phản xạ.

Bảng. Triệu chứng nơron vận động trên và dưới.

Cơ chế gây yếu cơ bao gồm:

Tổn thương trung tâm vận động ở vỏ não.

Tổn thương trụ sau, bao trong.

Tổn thương thân não trung tâm.

Tổn thương tủy sống.

Bệnh rễ thần kinh.

Hội chứng guillain–barré.

Bệnh thần kinh ngoại vi.

Các rối loạn về liên kết thần kinh cơ.

Bệnh cơ.

Các bệnh chuyển hóa, ngộ độc, viêm nhiễm.

Tổn thương trung tâm vận động ở vỏ não

Gây liệt nửa người đối bên theo phân bố bản đồ chức năng của trung tâm vận động vỏ não (hay còn gọi là người lùn cân đối). Các dấu hiệu nơron vận động trên đi kèm khá trưng. Ngay sau khi xảy ra nhồi máu cấp vùng trung tâm vận động vỏ não, mất trương lực, liệt mềm, giảm hoặc mất phản xạ xuất hiện. Liệt cứng và tăng phản xạ sẽ xuất hiện sau vài ngày đến nhiều tuần.

Tổn thương trụ sau, bao trong

Gây liệt vận động hoàn toàn nửa người đối bên gồm mặt, tay và chân. Các triệu chứng của nơron vận động trên đi kèm rất đặc trưng. Do tính liền kề gần sát của các sợi thần kinh với nhau ở khu vực trụ sau bao trong, thậm chí chỉ cần một tổn thương nhỏ cũng có thể gây ra các dấu hiệu liệt hoàn toàn nửa người biểu hiện ở mặt, tay và chân. Nguyên nhân hay gặp nhất là nhồi máu ổ khuyết.

Tổn thương thân não trung tâm

Tổn thương thân não trung tâm có thể tác động đến nhân vận động dây thần kinh sọ và/ hoặc các dải đi xuống của các sợi vận động. Các tổn thương thân não được đặc trưng bởi các dấu hiệu vận động và/hoặc cảm giác mà chúng cắt ngang qua đường giữa (ví dụ: dấu hiệu thần kinh sọ cùng bên và dấu hiệu của các dải đối bên). Nguyên nhân bao gồm hội chứng mạch máu thân não trung tâm, nhồi máu xuất huyết, xơ cứng rải rác và u).

Tổn thương tủy sống

Tổn thương tủy sống một bên tác động lên dải vỏ tủy bên gây yếu cơ cùng bên. Các sợi thần kinh vận động trên cắt ngang tại bắt chéo tháp ở hành não. Các dấu hiệu nơron vận động trên khá đặc trưng.

Bệnh rễ thần kinh

Các triệu chứng vận động xảy ra theo phân bố của các rễ thần kinh. Tổn thương rễ thần kinh điển hình gây ra rối loạn cảm giác dương tính (ví dụ: đau), rối loạn cảm giác âm tính (ví dụ: giảm cảm giác) theo phân bố của một hoặc nhiều các rễ thần kinh. Các dấu hiệu thuộc nơron vận động dưới khá đặc trưng. Tổn thương cơ học các rễ thần kinh là nguyên nhân gây thoái hóa sợi trục và bao myelin nằm xa vị trí tổn thương (hay còn gọi là thoái hóa kiểu Wallerian), dẫn đến giảm cảm giác và vận động theo phân bố của rễ thần kinh tổn thương.

Nguyên nhân hay gặp bao gồm gai đôi cột sống, bệnh về đĩa gian đốt sống và các khối u.

Hội chứng Guillain–Barré (GBS)

Hội chứng Guillain–Barré (GBS), hay còn gọi là bệnh viêm đa rễ thần kinh thoái hóa myelin cấp tính, được đặc trưng bởi tình trạng thoái hóa myelin cùng tổn thương thoái hóa nhiều sợi trục và thâm nhiễm lympho và đi kèm với tình trạng viêm nhiễm trước đó (ví dụ: Campylobacter jejuni, herpes viruses, Mycoplasma pneumoniae). Hội chứng Guillain Barré điển hình gây nên liệt mềm ở nhóm cơ ngọn chi, tiến triển dần về gốc chi (hay còn gọi là yếu cơ theo xu hướng lên trên). Các triệu chứng nơron vận động dưới khá đặc trưng.

Bệnh thần kinh ngoại vi

Nguyên nhân bao gồm bệnh đơn dây thần kinh và bệnh thần kinh ngoại vi phụ thuộc chiều dài.

Chèn ép đơn dây thần kinh

Tổn thương cơ học gây thoái hóa sợi trục và myelin xa vị trí tổn thương (hay còn gọi là thoái hóa kiểu Wallerian), gây giảm vận động và cảm giác theo phân bố của dây thần kinh ngoại vi bị tổn thương. Nguyên nhân bao gồm hội chứng đường hầm cổ tay, liệt thần kinh mác chung và liệt thần kinh quay (ví dụ: liệt “đêm thứ bảy”).

Bệnh thần kinh ngoại vi phụ thuộc chiều dài

Bệnh thần kinh ngoại vi phụ thuộc chiều dài có thể có nguyên nhân từ sự suy giảm chức năng của màng nhân trong tổng hợp enzym, protein, rối loạn chức năng dẫn truyền sợi trục hay rối loạn chuyển hóa năng lượng. Rối loạn chuyển hóa tại dây thần kinh ngoại vi gây thoái hóa các sợi thần kinh ở đầu xa và theo hướng về phía trung tâm. Nguyên nhân bao gồm đái tháo đường typ 2, uống rượu và các bệnh di truyền về thần kinh.

Các rối loạn về liên kết thần kinh cơ

Bệnh nhược cơ gây nên bởi các kháng thể trực tiếp kháng receptor của acetylcholin trên màng thần kinh cơ sau synap. Bệnh nhược cơ điển hình tác động đến cơ mắt và cơ mặt, thông qua giảm cơ lực khiến bệnh nhân giảm vận động. Hội chứng Lambert-Eaton là hội chứng cận u liên quan đến ung thư phổi tế bào nhỏ, gây nên bởi các kháng thể kháng kênh canxi trước synap. Đặc trưng bởi yếu cơ gốc chi và yếu kiểu nhất thời tăng lên khi vận động.

Các bệnh về cơ

Các bệnh về cơ về mặt điển hình thường gây yếu cơ gốc chi. Một ngoại lệ là trường hợp loạn dưỡng có xu hướng tác động lên nhóm cơ vùng sọ và ngọn chi. Nguyên nhân gây các bệnh về cơ gồm loạn dưỡng cơ, bệnh chuyển hóa cơ và bệnh viêm cơ. Các bệnh về cơ liên quan chuyển hóa, ngộ độc và viêm nhiễm Các bệnh về chuyển hóa và ngộ độc có thể gây yếu cơ vì những thay đổi trong tính hưng phấn (nói cách khác liên quan đến điện thế nghỉ của màng) của các sợi thần kinh và/hoặc các sợi cơ, hoặc vì chất độc tác động trực tiếp lên thần kinh hoặc cơ. Nguyên nhân bao gồm hạ kali máu, hạ đường máu, ngộ độc strychnin, cơ tetani và bệnh ngộ độc thịt.

Clostridium botulinum

Bệnh ngộ độc thịt có tác nhân là vi khuẩn Clostridium botulinum, vi khuẩn này sản sinh ra chất độc ngăn chặn sự giải phóng acetylcholin từ cúc tận cùng.

Liệt tick

Liệt Tick gây nên bởi một chất được sản sinh từ con bọ ve khi hút máu người, làm tăng vận chuyển natri qua màng mà không tác động lên liên kết thần kinh cơ. Chức năng của cúc tận cùng sẽ nhanh chóng cải thiện sau khi loại bỏ bọ ve. Các đặc trưng của bệnh gồm liệt mềm và thất điều cấp tính, có thể gây tổn thương hành tủy và ngừng hô hấp.

Ý nghĩa

Phân độ, phân bố và tiến triển của yếu cơ cùng các triệu chứng đi kèm (ví dụ: các dấu hiệu nơron vận động trên, nơron vận động dưới, khu trú ở vỏ não) rất quan trọng khi đánh giá nguyên nhân gây bệnh.

Bài viết cùng chuyên mục

Cọ màng ngoài tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Viêm nhiễm làm cho lá thành và lá tạng của màng ngoài tim (bình thường cách nhau bởi một lớp dịch mỏng) cọ lên nhau.

Hội chứng tăng áp lực nội sọ

Hộp sọ là một cấu trúc cứng có một thể tích hữu hạn và hằng định, trong hộp sọ có tổ chức não, máu và dịch não tủy, các thành phần này có vai trò trong việc tạo nên áp lực nội sọ.

Triệu chứng bệnh đái tháo nhạt

Bệnh do thiếu nội tiết chống đái nhiều của thuỳ sau tuyến yên gây ra. Nhưng khoảng 60% các trường hợp do rối loạn chức năng, không thấy rõ nguyên nhân

Bầm máu: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Bầm máu co thể gặp ở hội chứng Cushing, hội chứng tăng ure huyết, rối loạn chức năng tiểu cầu, bám dính vào thành mạch, thiếu máu, các yếu tố khác như thuốc cephalosporins và aspirin.

Đau xương: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Đau xương mới xuất hiện là một dấu hiệu quan trọng cần chú ý ở cả bệnh nhân nghi ngờ ung thư và những bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư.

Dấu hiệu Hoover: tại sao và cơ chế hình thành

Khi lồng ngực bị ứ khí nặng, cơ hoành thường bị căng ra. Hậu quả là, khi cơ hoành co lại ở thì hít vào thì tạo nên di động đi vào, kéo theo bờ sườn, ngược lại với di động đi xuống bình thường.

Hô hấp đảo ngược: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Khi cơ hoành mỏi, các cơ hô hấp phụ đóng vai trò lớn trong việc hô hấp. Để cố gắng khắc phục đường dẫn khí bị tắc nghẽn, các cơ hô hấp phụ tạo ra một áp suất âm lớn hơn trong lồng ngực ở thì hít vào.

Hội chứng đông đặc

Đông đặc phổi là một tình trạng bệnh lý ở nhu mô phổi có thể phát hiện được trên lâm sàng và x quang. Nguyên nhân có rất nhiều, đòi hỏi phải kết hợp thăm khám người bệnh với các xét nghiệm cận lâm sàng để có chẩn đoán đúng.

Yếu cơ gốc chi trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Triệu chứng này xuất hiện ở 60-80% bệnh nhân cường giáp, ngoài ra nó cũng xuất hiện trong nhiều bệnh lý nội tiết và các rối loạn khác. Hiếm khi yếu cơ gốc chi là biểu hiện đầu tiên của bệnh cường giáp.

Phản hồi gan tĩnh mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Phản hồi gan tĩnh mạch cảnh hữu ích khi phối hợp với những dấu hiệu và triệu chứng khác và sẽ tăng giá trị tăng JVP. Nó nhạy nhưng không đặc hiệu cho bất kì bệnh nào, vì vậy phải xem xét tổng thể lâm sàng.

Thở rít: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Bất kì tắc nghẽn nào ở đường dẫn khí ngoài lồng ngực (trên thanh môn, thanh môn, dưới thanh môn và/hoặc khí quản) làm hẹp và rối loạn chuyển động dòng khí, sinh ra tiếng thở rít.

Âm thổi khi nghe tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tiếng thổi ở tim là một âm thanh thổi, rít hoặc rít được nghe thấy trong một nhịp tim. Âm thanh được tạo ra bởi dòng máu hỗn loạn qua các van tim hoặc gần tim.

Bàn chân Charcot: tại sao và cơ chế hình thành

Sự biểu hiện của chính triệu chứng là không đặc hiệu. Tuy nhiên, mới khởi phát đau, ở một bệnh nhân tiểu đường được biết đến với bệnh thần kinh là một chẩn đoán không thể bỏ qua.

Vệt giả mạch: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Vệt giả mạch là của những vết rạn nhỏ mỏng manh hoặc sự vôi hóa ở màng Bruch. Cơ chế rõ ràng cho những bất thường ở màng Bruch chưa được xác minh.

Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và vệt bông

Vùng nhỏ đổi màu trắng - vàng trên võng mạc, thường được mô tả như mảng trắng, phồng. Thương tổn màu trắng viền xơ, thấy khoảng 1/5 đến 1/4 đường kính đĩa thị. Hướng của vệt bông thường theo đường cong của lớp bó sợi thần kinh.

Dấu hiệu Babinski: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dấu hiệu Babinski là dấu hiệu của neuron vận động trên. Nó có thể không xuất hiện trong giai đoạn tối cấp sau loạn chức năng neuron vận động trên.

Sẩn Gottron: tại sao và cơ chế hình thành

Sẩn Gottron được cho là hình ảnh đặc trưng cho viêm bì, tuy nhiên, có bằng chứng hạn chế để hỗ trợ độ nhạy chính xác và độ đặc hiệu.

Ứ huyết trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Ứ huyết trong bệnh nội tiết xuất hiện trong 70% bệnh nhân có hội chứng Cushing, ứ huyết có độ đặc hiệu thấp, do đó cần nhiều đến nhiều nguyên nhân có thể xảy ra trên bệnh nhân.

Phù gai thị: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Phù gai thị xuât hiện bởi tăng áp lực nội sọ hoặc có tổn thương chèn ép thần kinh thị. Phù gai thị là dấu hiệu sưng phù thần kinh thị giác bởi các tổn thương chèn ép thần kinh thị hoặc là tăng áp lực nội sọ.

Khó thở khi đứng: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Thông thường, nối tắt mạch máu từ hệ thống tĩnh mạch sang hệ thống động mạch gây nên khó thở ở tư thế đứng. Có nhiều cơ chế sinh lý cho điều này.

Liệt dây thần kinh ròng rọc (dây IV): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Thần kinh ròng rọc kích thích cơ chéo trên đối bên và bắt chéo ngay sau khi thoát ra khỏi phía sau trung não. Tổn thương dây IV gây hậu quả ở mắt bên đối diện.

Triệu chứng học thực quản

Thực quản là một ống dẫn thức ăn nối hầu với dạ dày, Nơi đổ vào dạ dày gọi là tâm vị, Thực quản dài khoảng 25 cm, chia làm 3 phần. Đoạn nối hầu và thực quản tạo bởi cơ vân, cơ nhẫn hầu, cơ này tạo cơ thắt trên (sphincter) của thực quản.

Rối loạn Glucose (đường) máu

Tế bào trong đảo Langerhans của tụy tạng tiết ra insulin là chất làm hạ glucoza máu là chủ yếu, Glucoza tiết ra từ tế bào trong đảo Langerhans cũng có tác dụng.

Nghiệm pháp kiểm tra cơ trên gai: tại sao và cơ chế hình thành

Cơ trên gai giúp dạng vai cùng với cơ delta. Teo cơ làm cơ yếu và không duy trì được mở khớp vai một góc 90°. Tương tự, rách hoặc viêm gân cơ trên gai cúng gây đau khi chống lại lực đối kháng (nghiệm pháp dương tính).

Sóng mạch động mạch: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Giống như mạch tĩnh mạch cảnh, mạch động mạch có một dạng sóng. Dạng sóng và áp lực động mạch được tạo nên từ hai thành phần chính: sóng mạch (hay sóng áp lực) và sóng dội.