- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Xuất huyết tiêu hóa
Xuất huyết tiêu hóa
Xuất huyết tiêu hoá là hiện tượng máu thoát ra khỏi lòng mạch chảy vào ống tiêu hoá, biểu hiện lâm sàng là nôn ra máu đi ngoài ra máu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Định nghĩa
Xuất huyết tiêu hoá là hiện tượng máu thoát ra khỏi lòng mạch chảy vào ống tiêu hoá, biểu hiện lâm sàng là nôn ra máu đi ngoài ra máu.
Hoàn cảnh xuất huyết tiêu hoá
Giới tính: Gặp cả ở nam và nữ nhưng gặp ở nam nhiều hơn ở nữ.
Tuổi: Gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng hay gặp từ 20-50 tuổi.
Một số yếu tố thuận lợi
Thay đổi thời tiết: Xuân-hè, thu-đông.
Căng thẳng quá mức.
Sau dùng thuốc chống viêm, giảm đau (NSAIDS), corticoi …
Triệu chứng
Tiền triệu
Đau vùng thượng vị dữ dội hơn mọi ngày ở người có loét dạ dày hoặc loét hành tá tràng.
Cảm giác cồn cào, nóng bỏng vùng thượng vị, mệt lả sau uống NSAIDS hoặc corticoid.
Nhân lúc thay đổi thời tiết, sau gắng sức quá mức hoặc chẳng có lý do gì tự nhiên thấy chóng mặt, hoa mắt, mệt mỏi, thoáng ngất, lợm giọng, buồn nôn và nôn.
Có khi không có dấu hiệu báo trước nôn ộc ra nhiều máu đỏ tươi, gặp do vỡ tĩnh mạch thực quản.
Triệu chứng lâm sàng
Nôn ra máu do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản:
Không có dấu hiệu báo trước.
Tự nhiên nôn ộc ra máu đỏ tươi, không có thức ăn, máu nôn ra có thể đông lại.
Do loét dạ dày, hành tá tràng:
Số lượng ít nhiều tùy mức độ.
Máu thành cục như hạt ngô, hạt đậu.
Màu nâu sẫm hoặc đỏ nhạt.
Lẫn với thức ăn, dịch nhầy loãng.
Chảy máu đường mật:
Nôn máu đông có hình thỏi nhỏ dài giống ruột bút chì.
Ỉa phân có máu:
Đen sệt, nát như nhựa đường, hoặc sệt lỏng như bã cà phê.
Mùi thối khắm (như cóc chết).
Số lần đi ngoài: tùy mức độ có thể 2-3 lần trong 24h hoặc nhiều hơn.
Dấu hiệu mất máu cấp:
Ngất xỉu, vã mồ hôi, chân tay lạnh, nổi da gà, da niêm mạc nhợt; có khi vật vã, giãy dụa. + Mạch quay (nhịp tim) nhanh 120 lần/phút, nhỏ khó bắt.
Huyết áp động mạch tối đa giảm 100-90-80mmHg, có khi không đo được huyết áp. + Đái ít hoặc vô niệu.
Xét nghiệm
Xét nghiệm máu
Hồng cầu giảm (tùy mức độ).
Huyết sắc tố giảm.
Hematocrit giảm.
Hồng cầu lưới tăng (bình thường 0,8-1,2%).
Xét nghiệm phân
Phản ứng Weber- Meyer (+).
Nội soi dạ dày, thực quản
Thấy được ổ máu chảy ở vị trí nào, số lượng một hay nhiều ổ, máu chảy thành tia hay rỉ rả.
Chẩn đoán xuất huyết tiêu hoá
Chẩn đoán xác định
Trường hợp dễ:
Nhìn được chất nôn có máu hoặc phân là máu của bệnh nhân.
Trường hợp khó:
Nếu không chứng kiến, dựa vào hỏi bệnh:
Hỏi kỹ các chất nôn và phân.
Hỏi tiền triệu.
Hỏi tiền sử có bệnh dạ dày, có dùng thuốc NSAIDs, corticoi …
Khám da, niêm mạc nhợt, mạch nhanh nhỏ khó bắt. Đo huyết áp: huyết áp tối đa thấp 100-90-80mmHg.
Xét nghiệm: hồng cầu giảm, huyết sắc tố giảm, hematocrit giảm, hồng cầu lưới tăng.
Nội soi dạ dày-thực quản: thấy vị trí mức độ chảy máu.
Xét nghiệm phân: Weber- Meyer (+).
Chẩn đoán mức độ
Ý nghĩa của chẩn đoán mức độ xuất huyết tiêu hoá:
Chẩn đoán đúng mức độ có phác đồ điều trị phù hợp, kết quả cầm máu nhanh, bệnh nhân hồi phục nhanh.
Để tiên lượng, có phương pháp điều trị hợp lý, hiệu quả (phẫu thuật, tiêm cầm máu qua nội soi…).
Bảng phân loại mức độ xuất huyết tiêu hoá:
Mục tiêu / Mức độ |
Nặng |
Trung bình |
Nhẹ |
Mạch quay số (nhịp / phút) |
> 120 |
100 - 120 |
< 100 |
Huyết áp (mmHg) |
< 90 |
90 - 100 |
> 100 |
Hồng cầu (triệu / mm3) |
< 2 |
2 - 3 |
> 3 |
Hemoglobin (%) |
< 40 |
40 - 60 |
> 60 |
Hematocrit (%) |
< 20 |
20 - 30 |
> 30 |
Cần đoán phân biệt
Ho ra máu: Máu ra sau cơn ho, máu đỏ tươi có bọt, máu ra kéo dài ít dần nên được ví là đuôi khái huyết.
Chảy máu cam: Thăm khám mũi sẽ thấy tổn thương niêm mạc mũi, có mạch máu tổn thương.
Ăn tiết canh; sau ăn tiết canh nôn ra, toàn trạng tốt, da niêm mạc vẫn hồng hào.
Sau uống bismuth, than hoạt, phân có màu đen nhưng không thối khắm, hỏi trước đấy có dùng các thuốc trên.
Phân đen do mật nhiều: phân nhìn kỹ có màu xanh không thối.
Phân đen do táo bón lâu ngày, phân cứng, sẫm, không đen.
Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa
Nguyên nhân chảy máu tiêu hoá cao (từ dây chằng Treitz trở lên)
Những nguyên nhân nằm ở bộ máy tiêu hoá:
Viêm thực quản trào ngược dịch vị, hoá chất.
Ở thực quản:
U thực quản, polip thực quản.
Giãn tĩnh mạch thực quản.
Dị vật: hóc xương, hạt hồng, hạt mít…
Ở dạ dày:
Loét dạ dà-tá tràng.
Ung thư dạ dày.
Viêm dạ dày.
Thoát vị hoành.
Dị dạng mạch máu.
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
Làm cho tĩnh mạch nông thực quản, dạ dày giãn to và có thể vỡ.
Nguyên nhân của tăng áp lực tĩnh mạch cửa thường gặp là:
Xơ gan.
Ung thư gan.
Huyết khối tĩnh mạch cửa.
Viêm tụy mạn.
Bloc ngoài gan:
Đè ép vào tĩnh mạch cửa (ung thư tụy, dạ dày hiếm khi viêm tụy mạn, hạch lao cuống gan, viêm xơ cuống gan sau viêm đường mật, nang đè vào).
Ung thư gan.
Tắc tĩnh mạch cửa do nhiều nguyên nhân.
Bloc trong gan: Xơ gan, gan xơ bẩm sinh, ung thư gan thứ phát.
Bloc trên gan: Tắc tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy (bệnh tắc tĩnh mạch) hoặc tắc các thân tĩnh mạch to trên gan (hội chứng Budd-Chiari).
Chảy máu đường mật: Máu từ trong gan đổ vào đường mật xuống tá tràng.
Nguyên nhân chảy máu đường mật thường là:
Ung thư gan.
Sỏi mật hoặc giun lên ống mật.
Áp xe đường mật.
Dị dạng động mạch gan.
Những nguyên nhân nằm ngoài hệ tiêu hóa:
Một số bệnh máu:
Bệnh bạch cầu cấp, bạch cầu mạn.
Bệnh suy tủy xương: Tiểu cầu giảm dẫn đến chảy máu.
Bệnh máu chậm đông: Thiếu các yếu tố tạo nên prothrompin.
Bệnh ưa chảy máu: Thiếu về số lượng, chất lượng tiểu cầu.
Suy gan; xơ gan, viêm gan làm tỉ lệ prothrombin giảm gây chảy máu.
Do dùng một số thuốc:
Một số thuốc có biến chứng ở dạ dày: corticoid, thuốc chống viêm giảm đau không steroi (NSAIDS)…
Thuốc chống đông: Deparin, dicoumarol.
Nguyên nhân gây chảy máu tiêu hoá thấp (ỉa máu tươi hoặc đen)
Những nguyên nhân ở hệ tiêu hoá:
Ở ruột non: Ít gặp.
Khối u ruột non.
Polyp.
Lồng ruột.
Bệnh Crohn trực tràng.
Viêm túi thừa Meckel.
Ở đại tràng:
Khối u đại tràng nhất là hồi-manh tràng...
Polyp.
Lồng ruột.
Viêm loét hồi-manh tràng do thương hàn.
Bệnh viêm loét trực-đại tràng chảy máu.
Lao đại tràng hay gặp ở hồi-manh tràng.
Bệnh Crohn.
Dị dạng mạch máu.
Loét không đặc hiệu (không rõ nguyên nhân).
Túi thừa (diverticule).
Nguyên nhân ở hậu môn-trực tràng:
Gồm phần lớn các nguyên nhân như ở ruột non, đại tràng; ngoài ra có thể thêm các nguyên nhân sau:
Trĩ hậu môn (nội và ngoại).
Sa niêm mạc hậu môn.
Táo bón.
Kiết lỵ (amip hay trực khuẩn) có thể ở toàn bộ đại tràng nhưng bao giờ cũng gây loét ở trực tràng.
Viêm hậu môn (thường do nhiễm khuẩn).
Nứt hậu môn.
Những nguyên nhân nằm ngoài hệ tiêu hoá:
Gồm các nguyên nhân đã nêu ở phần tiêu hoá cao.
Ngoài ra có thể gặp các nguyên nhân khác hiếm hơn:
Tụy lạc chỗ.
Niêm mạc tử cung lạc chỗ chảy máu trùng với kỳ kinh, dị ứng, niêm mạc ống tiêu hoá phù nề chảy máu. Đặc biệt hội chứng Schonlein hay gây chảy máu tiêu hoá, dễ nhầm với viêm ruột hoại tử.
Cao huyết áp biến chứng chảy máu tiêu hoá.
Để chẩn đoán được nguyên nhân xuất huyết tiêu hoá không dễ. Ngày nay có sự trợ giúp của siêu âm, nội soi, X quang, xét nghiệm, sinh hoá gan-mật, việc chẩn đoán nguyên nhân xuất huyết tiêu hoá nhanh và chính xác hơn.
Một số nguyên tắc điều trị cấp cứu
Nhanh chóng tìm cách cầm máu.
Cho bệnh nhân nằm bất động tuyệt đối tại giường.
Mùa đông nằm nơi ấm, mùa hè nằm nơi thoáng nhưng không lộng gió.
Xét nghiệm ngay: HC, Hb, hematocrit, nhóm máu.
Cho bệnh nhân truyền dịch, truyền máu, thuốc cầm máu.
Chống choáng nếu có.
Xác định mức độ xuất huyết tiêu hoá để có thái độ xử lý tích cực thích hợp (điều trị nội, ngoại, hoặc tiêm cầm máu qua nội soi…).
Theo dõi mạch, huyết áp, các chất bài tiết thật sát sao từng giờ.
Nếu xác định rõ nguyên nhân, có thể kết hợp điều trị nguyên nhân.
Bài viết cùng chuyên mục
Vàng da trước gan: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Trong vàng da trước gan, sự phá hủy hồng cầu làm tăng giải phóng hem, sau đó được vận chuyển tới gan để chuyển hóa. Số lượng hem quá tăng, làm cho gan quá tải và không có khả năng liên hợp và bài tiết tất cả bilirubin.
Hội chứng tràn dịch màng phổi
Ổ màng phổi là một khoảng ảo. Bình thường trong ổ màng phổi có rất ít thanh dịch, đủ cho lá thanh và lá tạng trượt lên nhau được dễ dàng trong động tác hô hấp.
Dấu hiệu Ewart: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Tràn dịch màng ngoài tim lượng lớn có thể chèn ép phổi trái, gây đông đặc hay xẹp phổi. Nếu lượng dịch tiếp tục tăng đủ để làm xẹp hay đông đặc phổi, sẽ nghe tăng tiếng vang âm thanh và tiếng thở phế quản.
Chẩn đoán hạch to
Thường mọi bệnh lý của hệ thống tổ chức tân đều biểu hiện trên lầm sàng bằng những hạch to. Do đó chẩn đoán hạch to cho ta một ý niệm rõ ràng về những bệnh của hệ thống này.
Rối loạn chuyển hóa Gluxit
Gan có vai trò rất quan trọng trong điều hoà đường máu vì gan tổng hợp glycogen dự trữ, tân tạo glucoza, đồng thời thoái biến glycogen để giữ cho nông độ đường máu luôn luôn hằng định.
Mạch động mạch nhịp đôi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Mạch nhịp đôi được tạo ra bởi một nhịp xoang bình thường theo sau bởi sự co bóp sớm. Nhịp sớm có thể tích tâm thu nhỏ hơn và vì thế, cường độ của mạch thay đổi giữa hai nhịp.
Dấu nảy thất phải: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Tăng gánh gây phì đại thất phải và làm cho thất phải nằm sát với thành ngực. Trong hở hai lá, nhĩ trái trở thành một vật đệm vùng đáy tim do tăng thể tích ở thì tâm thu đẩy tâm thất ra phía trước.
Mạch động mạch so le: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Có rất ít nghiên cứu hướng dẫn đầy đủ về giá trị của dấu hiệu mạch so le. Tuy nhiên, có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, nếu hiện diện, mạch so le có liên quan đến rối loạn chức năng thất trái.
Hội chứng xuất huyết
Xuất huyết là một hội chứng bệnh lý gặp ở nhiều chuyên khoa như Xuất huyết dưới da hay gặp ở nội khoa, truyền nhiễm, xuất huyết dạ dày gặp ở khoa tiêu hoá; rong kinh.
Đái ra máu
Đái ra máu có thể nhiều, mắt thường cũng thấy được, gọi là đái ra máu đại thể. Nhưng cũng có thể ít, mắt thường không thấy được, gọi là đái ra máu vi thể.
Nhịp đập mỏm tim: ổ đập bất thường thất trái
Ổ đập bất thường thất trái dùng để mô tả một nhịp đập mỏm tim toàn thì tâm thu (nghĩa là kéo dài từ đầu tâm thu đến T2).
Dấu hiệu lưỡi dao nhíp: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dấu hiệu lưỡi dao nhíp là dấu hiệu neuron vận động trên và hiện diện khoảng 50% bệnh nhân có tính co cứng. Nó có liên quan đến loạn chức năng neuron vận động trên và tính co cứng.
Biến dạng ngón tay hình cổ ngỗng: tại sao và cơ chế hình thành
Có một loạt sự thay đổi có thể dẫn đến biến dạng này, cơ sở là sự gián đoạn quá trình viêm dây chằng bao khớp, diện khớp bao hoạt dịch hoặc xâm lấn gân gấp.
Triệu chứng cơ năng bệnh khớp
Đau thường là triệu chứng hay gặp nhất ở bệnh nhân bị bệnh khớp và là lý do buộc bệnh nhân phải đi khám bệnh, Xác định chính xác vị trí đau tại khớp hay cạnh khớp.
Âm thổi tâm thu: âm thổi hở van hai lá
Đặc điểm của âm thổi hở van hai lá có ý nghĩa tương đối trong việc phát hiện hở van hai lá với độ nhạy là 56–75%, độ đặc hiệu 89–93% và LR 5.4. Tuy nhiên, nó không tương quan với độ nặng của hở van.
Hội chứng Brown-Séquard: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Hội chứng Brown-Séquard là hội chứng lâm sàng hiếm có liên quan đến cắt ngang tủy sống. Yếu cùng bên dưới mức tổn thương. Mất cảm giác sờ nông, rung, sự nhận cảm cảm giác cùng bên dưới mức tổn thương.
Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Nhiều nghiên cứu đã khẳng định giá trị của tăng áp lực tĩnh mạch cảnh. Nếu áp lực tăng, áp lực tĩnh mạch cảnh có thể giúp tiên lượng áp lực của tĩnh mạch trung tâm và tình trạng thể tích dịch.
Co kéo khí quản: nguyên nhân và cơ chế hình thành
Bệnh nhân suy hô hấp có tăng công thở; sự chuyển động của thành ngực, cơ và cơ hoành được truyền dọc theo khí quản, kéo khí quản lên xuống theo nhịp thở.
Đốm Roth: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra đốm roth như đã nói và nó chỉ có thể được tìm thấy ở <5% bệnh nhân có viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, nên giá trị độc lập với các triệu chứng lâm sàng khác của nó bị hạn chế.
Phản xạ giác mạc: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Khám phản xạ giác mạc có ích trong mất thính giác một bên và yếu nửa mặt một bên, và trong đánh giá chức năng cuống não. Mất phản xạ giác mạc gặp ở 8% các bệnh nhân cao tuổi bình thường theo một nghiên cứu.
Thăm dò về hình thái hô hấp
Có nhiều trường hợp tổn thương phổi hoặc nhỏ, hoặc ở sâu chỉ nhờ có x quang mới phát hiện được, có những trường hợp lao phổi phát hiện cũng là do x quang.
Rung giật: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Triệu chứng rung giật là dấu hiệu thường gặp nhất của loạn chức năng neuron vận động trên. Giật rung thường thấy nhất ở bàn chân bằng cách đột ngột gập mu bàn chân.
Rì rào phế nang: nguyên nhân và cơ chế hình thành
Khi có những âm thấp hơn bị hãm nhỏ lại bởi phổi và thành ngực ở người khỏe mạnh, chỉ còn lại những âm cao hơn và nghe thấy rõ trong thính chẩn.
Bàn chân Charcot: tại sao và cơ chế hình thành
Sự biểu hiện của chính triệu chứng là không đặc hiệu. Tuy nhiên, mới khởi phát đau, ở một bệnh nhân tiểu đường được biết đến với bệnh thần kinh là một chẩn đoán không thể bỏ qua.
Chứng sợ ánh sáng: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Sợ ánh sáng là một triệu chứng kích thích màng não, nhưng nó còn liên quan tới một số rối loạn thần kinh và mắt khác. Chứng sợ ánh sáng xảy ra với hơn 80% bệnh nhân có Migraine.