- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Triệu chứng học dạ dày
Triệu chứng học dạ dày
Dung lượng dạ dày có thể chứa được 1, 1,5 lít, gồm 2 phần, phần đứng là thân dạ dày, phần ngang là hang vị
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đặc điểm giải phẫu, sinh lý
Giải phẫu
Dạ dày là túi đựng thức ăn nối thực quản với tá tràng. Dung lượng dạ dày có thể chứa được 1-1,5 lít, gồm 2 phần, phần đứng là thân dạ dày, phần ngang là hang vị.
Cấu tạo thành dạ dày: Gồm 4 lớp, kể từ ngoài vào trong gồm:
Thanh mạc.
Lớp cơ: Gồm 3 lớp nhỏ (cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo).
Hạ niêm mạc.
Niêm mạc: Phân cách với lớp hạ niêm mạc bởi lớp cơ trơn.
Cấu tạo niêm mạc (3 phần):
Lớp liên bào trụ phủ toàn bộ niêm mạc dạ dày, lớp này có những khe sâu gọi là khe dạ dày (crypte).
Tuyến dạ dày cấu tạo bởi các tế bào chế tiết, tuyến hình ống phía trên hơi thắt vào gọi là cổ, nối liền với Crypte.
Lamina propria là lớp tổ chức đệm rất giàu mạch máu. Các ống tuyến nằm trong tổ chức đệm này.
Tế bào chế tiết (gồm 4 loại tế bào):
Tế bào bìa: Chiếm nhiều nhất, bài tiết HCl, nó thay đổi tùy sự kích thích. Ở giai đoạn không bài tiết nó được cấu tạo bởi những hạt hình ống và túi nhỏ. Sang giai đoạn bài tiết những hạt đó biến mất.
Tế bào tiết pepsin hay tế bào chính.
Tế bào bài tiết chất nhầy.
Tế bào G.
Cấu tạo bởi các hạt và cũng thay đổi rất nhiều tùy theo giai đoạn kích thích. ở thân dạ dày các crypte nhiều, ngắn và hẹp, tuyến dài thẳng sát nhau, cấu tạo chủ yếu bởi tế bào bìa và tế bào chính. Ở phần hang vị các crypte dài và hẹp, tuyến ngắn và chia nhánh, các tuyến ở đây cấu tạo đặc biệt bởi các tế bào nội tiết mà nổi bật nhất là tế bào G.
Mạch máu của dạ dày:
Dạ dày được nuôi dưỡng bởi động mạch từ thân tạng tới tạo nên hai vòng cung:
Vòng cung nhỏ dọc theo bờ cong nhỏ.
Vòng cung lớn dọc theo bờ cong lớn.
Thần kinh chi phối dạ dày:
Đám rối Meissner va Auerbach.
Thần kinh phó giao cảm cholinergic (thần kinh X).
Thần kinh giao cảm adrenergic (thần kinh tạng).
Sinh lý dạ dày
Chức năng vận động:
Trương lực dạ dày: Áp lực trong lòng dạ dày khoảng 8-10 cm H2O. Có áp lực là nhờ sự co thường xuyên của lớp cơ dạ dày. Khi dạ dày đầy, trương lực giảm đi chút ít, khi dạ dày vơi trương lực tăng lên, tăng lên cao nhất khi dạ dày rỗng.
Nhu động của dạ dày: khi thức ăn vào dạ dày thì 5-10 phút sau dạ dày mới có nhu động, nhu động bắt đầu từ phần giữa của thân dạ dày, càng đến gần tâm vị nhu động càng mạnh và sâu.
Cứ 10-15 giây có 1 sóng nhu động. Nhu động của dạ dày chịu sự tác động của hệ thần kinh nhưng còn phụ thuộc vào các chất trong dạ dày, vào yếu tố thể dịch: gastrin, CCK, motiline làm tăng co bóp; secretin, glucagon GIP, VIP, somatostatin làm giảm co bóp dạ dày.
Kết quả co bóp của dạ dày là nhào trộn thức ăn với dịch vị, nghiền nhỏ thức ăn và tống xuống ruột.
Chức năng bài tiết:
Dạ dày mỗi ngày bài tiết 1-1,5 lít dịch vị: protein của huyết tương (đặc biệt là albumin, globulin miễn dịch), enzym (pepsinozen và pepsin), glycoprotein, yếu tố nội (glycoprotein chứa ít glucid) và axid. Sự bài tiết dịch vị cũng chịu ảnh hưởng:
Tác động của thần kinh phế vị: nó tác động trực tiếp đến vùng thân dạ ày, làm tăng tự mẫn cảm của các tế bào dạ ày đối với gastrin; kết quả làm bài tiết dịch giàu pepsin.
Yếu tố thể dịch: chủ yếu gastrin. Gastrin kích thích bài tiết HCl và yếu tố nội gastrin có tác dụng chọn lọc lên niêm mạc vùng thân dạ dày và ruột đầu bằng cách làm tăng sự phát triển tế bào.
Ngoài gastrin một số nội tiết tố khác cũng kích thích bài tiết axid: CCK, PZ, GGRP (gastrin dạ dày giải phóng polypepti ), secretin, glucagon, calcitonin đều có tác dụng ức chế bài tiết dịch vị.
Sự bài tiết dịch diễn ra qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn vỏ não: Vai trò thần kinh-thể dịch.
Giai đoạn dạ dày: Dạ dày bị kích thích bởi thức ăn, bởi sự căng vùng thân và hang vị. Hoặc dạ dày bị ức chế, H+ kìm hãm sự giải phóng gastrin.
Giai đoạn ruột: Giãn tá tràng sẽ gây tăng bài tiết.
Chức năng tiêu hoá:
HCl có tác dụng hoạt hoá các men tiêu hoá, điều chỉnh đóng mở môn vị và kích thích bài tiết dịch tụy.
Chất nhầy có nhiệm vụ bảo vệ niêm mạc khỏi sự tấn công của chính dịch vị.
Pepsinogen với sự có mặt của HCl sẽ phân chia protein thành các polypepti và làm đông sữa. Yếu tố nội sinh có tác dụng làm hấp thu vitamin B12. Dạ dày cũng sản xuất secretin, một nội tiết tố kích thích bài tiết dịch tụy.
Triệu chứng học dạ dày
Triệu chứng lâm sàng:
Đau bụng vùng thượng vị:
Đau có chu kỳ (loét dạ dày, lóet tá tràng), đau không chu kỳ (đau do viêm dạ dày-tá tràng hoặc ung thư dạ dày).
Đau có lan xuyên (loét dạ dày lan lên trên và sang trái), loét hành tá tràng (lan ra sau lưng và sang phải).
Liên quan đến bữa ăn: Loét dạ dày đau khi no, lo t hành tá tràng đau khi đói, ăn vào hết đau.
Kém ăn: Là một triệu chứng không đặc hiệu (ăn mất ngon, ăn ít hơn), cũng có thể do nguyên nhân khác (bệnh gan, bệnh thận …).
Lâm sàng chia 2 loại: Loại kém ăn giảm lực (dyspepsie hyposthenique), cảm giác tiêu hoá chậm, bụng chướng, cảm giác nặng nề…Loại kém ăn tăng lực (dyspepsie hypersthenique), có cảm giác đau vùng thượng vị, rát bỏng, nôn…
Ợ: Ợ không phải là triệu chứng quan trọng, ợ là biểu hiện của: Rối loạn vận động dạ dày, lỗ tâm vị không đóng kín. Thức ăn lưu lại trong dạ dày quá lâu nên sinh hơi. Thức ăn và hơi có thể lên tận trên họng mà người có bệnh cảm thấy vị chua.
Ợ có thể gặp ở các bệnh dạ dày:
Viêm loét dạ dày tá tràng.
Hẹp môn vị.
Rối loạn chức năng cơ vòng tâm vị.
Ợ có thể gặp ở các bệnh ngoài dạ dày: Suy gan do bất cứ nguyên nhân gì. Hội chứng bán tắc ruột.
Nôn và buồn nôn:
Các bệnh của dạ dày gây nôn và buồn nôn:
Bệnh viêm dạ dày.
Đợt tiến triển của loét dạ dày-tá tràng.
Ung thư dạ dày.
Hẹp môn vị do bất cứ nguyên nhân gì.
Chảy máu dạ dày.
Các nguyên nhân ngoài dạ dày (viêm não, u não…).
Chảy máu: Có thể là một triệu chứng, có thể là một biến chứng:
Viêm dạ dày cấp do thuốc.
Ung thư dạ dày.
Loét dạ dày-tá tràng.
U lành dạ dày (polip, u mạch).
Hội chứng Mallory- Weiss.
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Triệu chứng thực thể: Trong cơn đau loét dạ dày - tá tràng thăm khám thấy:
Điểm thượng vị ấn đau (loét dạ dày).
Điểm môn vị-hành tá tràng ấn đau (lo t hành tá tràng).
Dấu hiệu óc ách lúc đói (+), Bouveret (+): gặp trong hẹp môn vị.
Gõ thượng vị đau: gặp trong viêm dạ ày…
Triệu chứng xét nghiệm
Chụp X quang dạ dày-tá tràng (hiện nay có nội soi, X quang ít sử dụng):
Một số hình ảnh bệnh lý:
Thay đổi niêm mạc: To, nhỏ hoặc không đều.
Thay đổi ở thành dạ dày: Có ổ đọng thuốc ở bờ cong nhỏ, bờ cong lớn, có đoạn cứng, hành tá tràng biến dạng (quân bài nhép).
Các dấu hiệu khác mà X quang phát hiện:
Rối loạn vận động: Co thắt, xoắn.
Rối loạn trương lực: Tăng hoặc giảm.
Thoát vị hoành.
Các khối u dạ dày (hình khuyết).
Nội soi dạ dày tá tràng: Hiện là xét nghiệm đầu tiên giúp nhìn trực tiếp các tổn thương thực quản, dạ dày, tá tràng:
Phát hiện được các tổn thương mà X quang bỏ sót, chẩn đoán sớm các tổn thương nhỏ.
Biết số lượng tổn thương, vị trí tổn thương, mức độ tổn thương.
Qua nội soi: sinh thiết, siêu âm nội soi làm chẩn đoán chính xác hơn.
Nội soi cho ta biết có trào ngược dịch mật không hoặc trào ngược dạ dày-thực quản.
Qua nội soi có thể điều trị bệnh, cầm máu, tiêm xơ, thắt…
Sinh thiết và xét nghiệm tế bào:
Xét nghiệm tế bào: Tìm tế bào trong dịch vị.
Sinh thiết trong khi soi: Chỗ nghi ngờ có tổn thương để làm mô bệnh học, tế bào học để giúp cho chẩn đoán chính xác.
Giá trị của sinh thiết:
Chẩn đoán viêm dạ dày cấp, mạn.
Chẩn đoán các khối u.
Tìm vi khuẩn Helicobacter pylori bằng các test Urease, xét nghiệm mô bệnh học…
Thăm dò chức năng dạ dày:
Lấy dịch vị: bệnh nhân nhịn đói cho bệnh nhân nuốt ống thông Einhorn vào tới dạ dày (khoảng 45 cm) rồi hút dịch vị.
Dịch vị bình thường:
Khối lượng lúc đói không quá 100ml.
Màu sắc: Trong, không màu.
Độ quánh: Hơi quánh dính và dính do có chất nhầy.
Cặn thức ăn: Sau một đêm cặn thức ăn còn lại rất ít hoặc không còn.
Thành phần hoá học của dịch vị:
HCl: Đậm độ tối đa 145 mmol/lít, tồn tại dưới 2 dạng HCl tự do và phối hợp với protein. . Ion cacbonat: chỉ có khi dịch vị vô toan với đậm độ 1-10 mmol/l.
Chlorua bao gồm Cl- của HCl và Clo tự o, đậm độ 50-170 mmol/l.
Các chất điện giải: Na: 10-120 mEq/l; 5-10mEq/l; Ca: 1-5mmol/l, ngoài ra còn: So4, Po4… . Chất nhầy bao gồm: mucoprotein: 30-700mg%; mucus.
Pepsin: Do pepsinogen, pepsin được đào thải qua nước tiểu dưới dạng uropepsin.
Cathepsin: Cũng là enzym phân giải protein nhưng bền vững hơn pepsin.
Lap- ferment hoặc presure: kết tủa sữa.
Các thành phần khác: Yếu tố nội, chất xác định nhóm dịch vị A và H…
Bài tiết kiềm tiên phát:
K+ : 19mEq/l.
Na+ : 90mEq/l.
Cl- : 80mEq/l.
Mucin : 22,5 mEq/l.
Bài tiết axid tiên phát:
HCl: 143mEq/l.
Bài tiết dịch vị cơ bản [dịch vị lúc đói BAO (basal acid out put)+:
Đó là dịch vị lúc đói, dịch vị được tiết ra sau khi nhịn ăn ít nhất 12 giờ, nó đánh giá sự bài tiết tế bào thành khi nghỉ ngơi. Sự bài tiết này chịu ảnh hưởng của dây thần kinh phế vị.
Định lượng bài tiết acid ngay trong dạ dày:
Đây là một phương pháp sinh lý nhất, cho phép đánh giá các nội tiết tố và thời gian lưu thức ăn trong dạ dày.
Kỹ thuật: Đặt ống thông dạ dày và hút liên tục từng phút một để định lượng hoặc đặt một điện cực do pH bằng CIK vào dạ dày và định lượng HCl ngay trong dạ dày.
Ngoài ra còn xét nghiệm dịch vị dựa trên các phương pháp kích thích tiết acid với histamin, pentagastrin.
Đo pepsinnogenes I và II trong máu.
Đo gastrin máu: Trong hội chứng Zollinger - Ellison.
Test Schilling: Dùng vitamin B12 đánh dấu, đo yếu tố nội sinh.
Bài viết cùng chuyên mục
Run sinh lý: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Run sinh lý không có ý nghĩa trên lâm sàng. Run sinh lý tăng lên có thể liên quan tới một số rối loạn (ví dụ. cường giáp, ngộ độc các chất giống giao cảm, tình trạng cai).
Ứ huyết trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Ứ huyết trong bệnh nội tiết xuất hiện trong 70% bệnh nhân có hội chứng Cushing, ứ huyết có độ đặc hiệu thấp, do đó cần nhiều đến nhiều nguyên nhân có thể xảy ra trên bệnh nhân.
Phản xạ nắm: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Phản xạ nắm dương tính dự đoán tổn thương vùng thùy trán, nhân sâu hoặc chất trắng dưới vỏ, phản xạ nắm xuất hiện ở trẻ sơ sinh bình thường từ khoảng 25 tuần đến 6 tháng tuổi.
Hội chứng phế quản
Tổn thương viêm cấp hoặc mạn tính của phế quản hay xảy ra nhất ở phế quản lớn và trung bình, nhiều khi cả ở trong khí quản. Nếu tình trạng viêm đó đến nhanh và sớm kết thúc sau vài ngày, thì gọi là viêm cấp, nếu kéo dài nhiều năm gọi là viêm mạn tính.
Xét nghiệm các bệnh phẩm hô hấp
Các tác nhân bệnh lý của đường hô hấp thường gây một phản ứng toàn thân, do đó cần thiết phải tìm những phản ứng này ngoài các xét nghiệm bệnh phẩm trực tiếp
Thăm khám cận lâm sàng tim
Bằng phương pháp chiếu thông thường, các tia x quang toả từ bóng ra nên khi chiếu hình ảnh của tim có kích thước to hơn kích thước thực sự.
Rối loạn vận ngôn: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Rối loạn vận ngôn là một triệu chứng của rối loạn chức năng tiểu não, song cũng có thể gặp trong nhiều trường hợp khác. Có nhiều loại rối loạn vận ngôn khác nhau về tốc độ, âm lượng, nhịp điệu và âm thanh lời nói.
Tật gù: tại sao và cơ chế hình thành
Các giá trị trong việc phát hiện gù cột sống của cột sống phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của độ cong. Gù cột sống ở bệnh nhi có thể gợi ý gù cột sống bẩm sinh.
Triệu chứng cơ năng trong bệnh mạch máu
Tuỳ theo các nhân tố từ trong lòng động mạch hoặc từ bên ngoài tác động đến. Ví dụ nhân tố cơ giới (chấn thương thành mạch, tắc mạch), nhân tố tinh thần, lạnh, nóng, hoá chất.
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và xuất huyết võng mạc
Tăng huyết áp kéo dài dẫn đến dày nội mạc và thiếu máu cục bộ. Làm thoái hóa mạch máu võng mạc đến độ làm rỉ huyết tương và chảy máu trên võng mạc.
Hội chứng Protein niệu
Thành phần chủ yếu của protein niệu thông thường là albumin và globulin, Dựa vào kết quả điện di protein, người ta chia protein niệu chọn lọc và không chọn lọc.
Hội chứng xuất huyết
Xuất huyết là một hội chứng bệnh lý gặp ở nhiều chuyên khoa như Xuất huyết dưới da hay gặp ở nội khoa, truyền nhiễm, xuất huyết dạ dày gặp ở khoa tiêu hoá; rong kinh.
Chẩn đoán thiếu máu
Thiếu máu là hiện tượng giảm số lượng hồng cầu, hoặc giảm nồng độ huyết cầu trong máu ngoại biện. Đây không nói đến các trường hợp mất máu cấp làm giảm khối lượng trong cơ thể.
Hội chứng tăng Ni tơ máu
Nitơ trong huyết tương là do các nguồn protit sinh ra, các nguồn đó do từ ngoài vào (ăn, uống, tiêm thuốc…) và do sự huỷ hoại các tổ chức trong cơ thể, rồi qua gan tổng hợp thành urê.
Dáng đi núng nính (dáng đi Trendelenburg hai bên): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dáng đi núng nính gây nên bởi yếu cơ gốc chi. Yếu cơ gốc chi và mất vững đai chậu gây nên tư thế đứng đặc trưng do yếu đai chậu và ưỡn thắt lưng quá mức để duy trì thăng bằng trong suốt quá trình thăm khám tư thế.
Ghi điện cơ và điện thần kinh
Khi thời gian cần thiết để gây co cơ cho những cường độ dòng điện khác nhau được biểu hiện bằng đồ thị ta sẽ có đồ thị cường độ thời gian kích thích
Hội chứng thiếu máu
Thiếu máu xẩy ra khi mức độ huyết sắc tố lưu hành của một người nào đó thấp hơn mức độ của một người khoẻ mạnh cùng giới, cùng tuổi, cùng một môi trường sống.
Thăm khám chuyên khoa thần kinh
Tuỳ theo tầm quan trọng và tình hình của triệu chứng mà phải tiến hành thêm các loại khám nghiệm chuyên khoa khác.
Triệu chứng cơ năng bệnh khớp
Đau thường là triệu chứng hay gặp nhất ở bệnh nhân bị bệnh khớp và là lý do buộc bệnh nhân phải đi khám bệnh, Xác định chính xác vị trí đau tại khớp hay cạnh khớp.
Dấu hiệu Trendelenburg: tại sao và cơ chế hình thành
Nếu rối loạn chức năng cơ hoặc dây thần kinh quá có thể làm co cơ không hiệu quả, để giữ được thăng bằng, chân đối diện phải trùng xuống hoặc nghiêng xuống dưới.
Hội chứng Porphyrin niệu
Sự thiếu hụt một trong những men trên sẽ dẫn đến porphyrin niệu, bệnh có tính chất di truyền, thường hay thiếu men proto-oxidase.
Đốm Roth: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra đốm roth như đã nói và nó chỉ có thể được tìm thấy ở <5% bệnh nhân có viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, nên giá trị độc lập với các triệu chứng lâm sàng khác của nó bị hạn chế.
Thở ngắt quãng: nguyên nhân và cơ chế hình thành
Một số mô hình đã được đề xuất để giải thích các thay đổi bất thường đã được mô tả, nhưng cơ chế chủ yếu là pCO2 giảm thoáng qua xuống dưới ngưỡng kích thích hô hấp.
Thở nhanh: nguyên nhân và cơ chế hình thành
Bất kỳ tình trạng nào gây nên sự xáo trộn về oxy (giảm oxy mô), pCO2 (tăng CO2) hoặc tình trạng acid/base (toan) sẽ kích thích hô hấp và tăng nhịp thở.
Đái nhiều đái ít và vô niệu
Cầu thận muốn lọc được nước tiểu bình thường thì áp lực máu ở động mạch thận phải vừa đủ, khối lượng máu đến thận cũng phải đủ