- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Nhiều nghiên cứu đã khẳng định giá trị của tăng áp lực tĩnh mạch cảnh. Nếu áp lực tăng, áp lực tĩnh mạch cảnh có thể giúp tiên lượng áp lực của tĩnh mạch trung tâm và tình trạng thể tích dịch.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mô tả
Điều này muốn nói tới sự tương quan giữa mực dao động cao nhất của tĩnh mạch cảnh so với góc ức. Áp lực tĩnh mạch cảnh được gọi là tăng khi mực cao nhất của dao động lớn hơn 3cm so với góc ức ở tư thế bệnh nhân nằm nghiêng 45°.
Áp lực tĩnh mạch cảnh là một phép đo gián tiếp áp lực đổ đầy của thất phải. Nếu áp lực đổ đầy tăng, áp lực tĩnh mạch cảnh tăng.
Nó cũng có một mối liên quan có giá trị tiên lượng với áp lực mạch máu phổi và rất hữu ích trong trong đánh giá thể tích dịch và chức năng thất trái.
Nguyên nhân
Suy tim.
Quá tải thể tích dịch.
Chèn ép tim.
Tràn dịch màng ngoài tim.
Tăng áp động mạch phổi.
Cơ chế
Các yếu tố đóng góp bao gồm:
Ở bệnh nhân suy tim, các tĩnh mạch ngoại biên bị co thắt bất thường do phù mô xung quanh và do kích thích hệ giao cảm. Nó gây hậu quả tăng thể tích máu ở hệ tĩnh mạch trung tâm – ví dụ hệ tĩnh mạch chủ ngực đổ vào tim phải.
Quá tải thể tích dịch: như bất cứ hệ thống bơm nào, chức năng tâm thất không thể đảm đương tình trạng quá tải dịch trong lòng mạch một cách hiệu quả. Do đó, sự quá tải thể tích sẽ dẫn đến tăng thể tích và áp lực cuối tâm thu và tâm trương, lượng dịch này sẽ ứ ngược trở lại tâm nhĩ và sau đó là tĩnh mạch cảnh – hoặc trực tiếp do sự rối loạn chức năng tim phải hay là từ phổi do suy tim trái.
Suy chức năng tâm thu thất phải: giảm tống máu thất phải dẫn đến tăng áp lực cuối tâm thu, dẫn đến tăng áp lực của nhĩ phải. Áp lực này sau đó được truyền ngược trở lại vào hệ tĩnh mạch trung tâm, làm tăng áp tĩnh mạch và áp lực tĩnh mạch cảnh.
Suy chức năng tâm trương thất phải (ví dụ viêm màng ngoài tim co thắt, chèn ép tim): cứng thành cơ tâm thất hoặc giảm khả năng đổ đầy kì tâm trương thất phải cao hơn đối với một thể tích nhất định trong khi làm đầy.Áp lực này sau đó sẽ ứ trệ ngược trở lại vào hệ tĩnh mạch trung tâm.
Ý nghĩa
Nhiều nghiên cứu đã khẳng định giá trị của tăng áp lực tĩnh mạch cảnh.
Nếu áp lực tăng, áp lực tĩnh mạch cảnh có thể giúp tiên lượng áp lực của tĩnh mạch trung tâm và tình trạng thể tích dịch:
Dự đoán CVP >8 cmH2O: độ nhạy 47–92%, độ đặc hiệu 93–96%, LR nếu có 9.0.
Phát hiện CVP >12 cmH2O: độ nhạy 78–95%, độ đặc hiệu 89–93%, LR nếu có 10.4 và nếu không có 0.1. Một nghiên cứu khác cho thấy có ý nghĩa khi không tăng áp lực tĩnh mạch cảnh:
Dự đoán PCWP >18 mmHg: độ nhạy 57%, PPV 95%, NPV 47%.
Tuy nhiên, nếu không có tăng áp lực tĩnh mạch cảnh, độ đặc hiểu là 93% cho PCWP <18 mmHg.
Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh cho tiên lượng âm tính trong trường hợp:
Dự đoán suy tim mới phát hiện: RR 1.32.
Dự đoán tử vong do suy tim: RR 1.37.
Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh là một dấu hiệu cốt lõi trong các bệnh lý màng ngoài tim:
Gặp trong chèn ép tim cấp trong 100% trường hợp.
Gặp trong 98% bệnh nhân viêm màng ngoài tim co thắt.
Bài viết cùng chuyên mục
Sự thuận tay: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Trong các bệnh nhân có triệu chứng bán cầu não ưu thế hay không ưu thế, tay thuận có giá trị xác định. Bên tay thuận có tương quan với bên bán cầu não ưu thế và vì vậy có giá trị định khu.
Hiện tượng chảy sữa: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Bình thường, prolactin kích thích vú và các tuyến sữa phát triển, đồng thời (cùng với oxytocin) kích thích tiết sữa ở giai đoạn sau sinh. Ngoài ra, oestrogen và progesterone cũng cần cho sự phát triển của vú.
Tiếng Rales khi nghe phổi: tại sao và cơ chế hình thành
Nếu được nghe thấy khi hít thở bình thường, tiếng rale có nhiều khả năng là bệnh lý. Nhiều đặc điểm tiếng rale có liên quan với nhiều bệnh lý khác nhau.
Khám 12 dây thần kinh sọ não
Rối loạn về ngửi có thể do nguyên nhân địa phương viêm mạn tính niêm mạc mũi, thịt thừa, polypes nasaux), vì thế, trước khi kết luận rối loạn ngửi do thần kinh.
Dấu hiệu Heliotrope: tại sao và cơ chế hình thành
Mặc dù nghiên cứu còn rất ít ỏi, dấu hiệu Heliotrope (có màu tím) là một dấu hiệu rất có giá trị trong viêm bì cơ nên được coi là một dấu hiệu chẩn đoán xác định.
Biến đổi hình thái sóng: sóng v nhô cao
Sự vắng mặt của sóng v lớn và tăng áp tĩnh mạch cảnh đặc hiệu cho việc không tồn tại hở van ba lá mức độ trung bình hoặc nặng. Tuy nhiên, sự có mặt của các dấu hiệu này cũng không cần thiết cho tiên lượng hở van ba lá trung bình hoặc nặng.
Các tiếng rales ở phổi trong bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Tiếng rales là dấu hiệu thường gặp nhất trong suy tim cấp, gặp ở 66 - 87%. Trong bệnh cảnh suy tim cấp mà không có bệnh phổi kèm, tiếng rales có độ đặc hiệu cao cho suy tim.
Giảm phản xạ và mất phản xạ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Trong một vài nghiên cứu trên các bệnh nhân chưa được chẩn đoán bệnh thần kinh trước đó, 6-50% bệnh nhân mất phản xạ gân gót hai bên mặc dù đã dùng các nghiệm pháp tăng cường.
Khó thở kịch phát về đêm: nguyên nhân và cơ chế hình thành
Giảm sự hỗ trợ của hệ adrenergic cho tâm thất hoạt động xảy ra trong khi ngủ - dẫn đến tâm thất trái mất khả năng đối phó với việc tăng hồi lưu tĩnh mạch. Điều này dẫn đến sung huyết phổi, phù nề và tăng kháng lực đường dẫn khí.
Khám hệ vận động, tiền đình, tiểu não
Khám vận động bao gồm Nhận xét tư thế và vận động của bệnh nhân, khám sức cơ, khám trương lực cơ và nhận xét về các động tác không chủ ý
Ỉa chảy cấp, mạn tính
Ỉa chảy là một triệu chứng do rất nhiều nguyên nhân phức tạp gây nên, muốn nắm được các nguyên nhân đó, cần phải biết sự hoạt động bình thường của quá trình tiêu hoá.
Hội chứng tăng Ni tơ máu
Nitơ trong huyết tương là do các nguồn protit sinh ra, các nguồn đó do từ ngoài vào (ăn, uống, tiêm thuốc…) và do sự huỷ hoại các tổ chức trong cơ thể, rồi qua gan tổng hợp thành urê.
Hội chứng lách to
Lách có cấu trúc đặc biệt, kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức lymphô, gọi là tủy trắng và tổ chức huyết quản, gọi là tủy đỏ, Như vậy lách là một cơ quan lymphô huyết quản.
Khám phản xạ
Mỗi phản xạ tương ứng với ba khoanh tuỷ. Theo qui ước, ta chỉ dùng khoanh giữa để chỉ. Ví dụ phản xạ bánh chè tương ứng ở tuỷ lưng L3. Hình thức cơ bản của hoạt động thần kinh là hoạt động phản xạ.
Khám cảm giác
Cảm giác khách quan là do người bệnh thấy khi ta kích thích vào một vùng cơ thể, Tùy theo vật kích thích kim châm, lông, nóng lạnh mà người bệnh sẽ trả lời khác nhau.
Triệu chứng học đại tràng
Trực tràng nằm trong tiểu khung, đó là một ống phình ra nên còn gọi là bóng trực tràng, Đoạn cuối trực tràng là một ống hẹp, ngắn khoảng 3, 4cm, nhẵn gọi là ống trực tràng.
Nhịp nhanh xoang: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Nhịp nhanh đơn thuần là một triệu chứng rất không đặc hiệu. Giá trị triệu chứng của nó phụ thuộc vào hoàn cảnh lâm sàng. Nó có giá trị hạn chế trong dự đoán giảm thể tích. Nếu kết hợp với các triệu chứng khác, nó có giá trị trong dự báo viêm phổi.
Băng ure (Uremic frost) trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Trong suy thận không được điều trị, nồng độ ure máu tăng cao đến mức trong mồ hôi cũng xuất hiện ure. Sự bay hơi bình thường của mồ hôi cộng với nồng độ ure cao đưa đến kết quả là sự kết tinh và lắng đọng tinh thể ure trên da.
Khàn tiếng: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Khàn tiếng thường nhất là triệu chứng của viêm dây thanh do virus, nhưng đây cũng có thể là một triệu chứng quan trọng của bệnh lý thần kinh. Khàn tiếng nên được giải thích trong bệnh cảnh lâm sàng toàn diện.
Dấu hiệu lưỡi dao nhíp: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dấu hiệu lưỡi dao nhíp là dấu hiệu neuron vận động trên và hiện diện khoảng 50% bệnh nhân có tính co cứng. Nó có liên quan đến loạn chức năng neuron vận động trên và tính co cứng.
Hội chứng rối loạn thần kinh tự chủ
Hệ thần kinh tự chủ làm nhiệm vụ thiết lập các tác động giữa cơ thể và môi trường, đặc biệt là điều hoà các quá trình hoạt động bên trong cơ thể. Hệ thần kinh tự chủ có hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm.
Nghiệm pháp kiểm tra cơ trên gai: tại sao và cơ chế hình thành
Cơ trên gai giúp dạng vai cùng với cơ delta. Teo cơ làm cơ yếu và không duy trì được mở khớp vai một góc 90°. Tương tự, rách hoặc viêm gân cơ trên gai cúng gây đau khi chống lại lực đối kháng (nghiệm pháp dương tính).
Dấu hiệu Babinski: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dấu hiệu Babinski là dấu hiệu của neuron vận động trên. Nó có thể không xuất hiện trong giai đoạn tối cấp sau loạn chức năng neuron vận động trên.
Dấu hiệu Trendelenburg: tại sao và cơ chế hình thành
Nếu rối loạn chức năng cơ hoặc dây thần kinh quá có thể làm co cơ không hiệu quả, để giữ được thăng bằng, chân đối diện phải trùng xuống hoặc nghiêng xuống dưới.
Bánh xe răng cưa: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dấu bánh xe răng cưa là dấu hiệu của loạn chức năng ngoại tháp. Thường gặp nhất có liên quan đến bệnh Parkinson. Cơ chế cuả dấu bánh xe răng cưa ít được biết đến.